BẢN TIN THUẾ THÁNG 10/2021

Kính chào Quý Khách hàng,

Công ty Cổ phần Bkav xin trân trọng gửi tới Quý Khách hàng Bản tin Thuế Tháng 10/2021.

 

BẢN TIN THUẾ THÁNG 10/2021

(Thực hiện bởi Công ty Cổ phần Bkav)

 

I.    Thông báo thời hạn nộp tờ khai thuế trong kỳ kê khai Tháng 09/2021 và kỳ kê khai Quý III/2021

II.   Hóa đơn điện tử: Chuyển đổi phương thức quản lý và giúp tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp và xã hội

III.  Bộ Tài chính lấy ý kiến dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 40/2021/TT-BTC

IV.   Một số nội dung mới hướng dẫn việc áp dụng cơ chế Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế (APA) trong quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết

V.    Chính sách thuế thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã

VI.   Thay đổi thông tin đăng ký thuế khi đổi chứng minh nhân dân sang căn cước công dân

VII.  Cần lưu ý gì về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa?

VIII. Bắt buộc áp dụng hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn giấy từ 1/7/2022

 

I. Thông báo thời hạn nộp tờ khai thuế trong kỳ kê khai Tháng 09/2021 và kỳ kê khai Quý III/2021

Bkav xin thông báo hạn nộp hồ sơ khai trong kỳ kê khai Tháng 09/2021 và kỳ kê khai Quý III/2021 như sau:

  • Hồ sơ khai thuế của kỳ kê khai Tháng 09/2021: Hết hạn nộp vào Thứ Tư ngày 20/10/2021.
  • Hồ sơ khai thuế của kỳ kê khai Quý III/2021: Do ngày cuối của kỳ kê khai Quý III/2021 trùng với Thứ Bảy nên theo Quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư số 156/2013/TT-BTC "Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn giải quyết thủ tục hành chính trùng với ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó", như vậy thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ kê khai thuế Quý III/2021 là Thứ hai ngày 01/11/2021.

Bkav lưu ý Quý khách hàng nên kê khai, nộp tờ khai sớm trước thời gian hết hạn ít nhất từ 1 đến 2 ngày để tránh việc quá tải, không gửi được tờ khai.

Trong quá trình kê khai, nếu gặp vấn đề cần hỗ trợ, Quý Khách hàng vui lòng thực hiện theo 1 trong 4 cách dưới đây:

  • Cách 1 (cách nhanh nhất để được hỗ trợ hiệu quả): Chat trực tiếp tại link https://m.me/BkavCA hoặc https://zalo.me/4458938702350836836.
  • Cách 2: Gửi mail tới Trung tâm Chăm sóc khách hàng Bkav CA qua địa chỉ BkavCA@bkav.com với nội dung mà Bạn cần hỗ trợ, Bkav sẽ phản hồi lại Bạn trong thời gian sớm nhất.
  • Cách 3: Liên hệ tổng đài 1900 1854.
  • Cách 4: Xử lý vấn đề đang gặp phải theo các bước đơn giản trong bài hướng dẫn tại https://noptokhai.vn/tvan/huong-dan hoặc tìm kiếm thông tin hướng dẫn về nghiệp vụ, cách sử dụng phần mềm tại https://Hotro.bkav.com.

Về mục lục

II. Hóa đơn điện tử: Chuyển đổi phương thức quản lý và giúp tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp và xã hội

Ngày 17/09/2021, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 78/2021/TT-BTC về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.

Việc sử dụng hóa đơn điện tử tạo sự yên tâm cho người mua hàng hóa, dịch vụ: sau khi nhận hóa đơn điện tử, người mua hàng hóa, dịch vụ có thể kiểm tra ngay trên hệ thống của cơ quan thuế để biết chính xác thông tin của hóa đơn người bán khai báo với cơ quan thuế và thông tin người bán cung cấp cho người mua. Bên cạnh đó, với việc hệ thống của cơ quan thuế ngừng ngay không cho doanh nghiệp bỏ trốn, mất tích được xuất hóa đơn sẽ hạn chế việc người mua sử dụng phải hóa đơn của các doanh nghiệp này.

1. Chuyển đổi phương thức quản lý, sử dụng hóa đơn

Để triển khai Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, ngày 19/10/2020, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ. Trong đó, điểm mới quan trọng nhất của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP là quy định việc quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử.

Theo đó, kể từ ngày 01/07/2022, toàn bộ doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện hóa đơn điện tử (trừ doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP không thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, không có hạ tầng công nghệ thông tin, không có hệ thống phần mềm kế toán, không có phần mềm lập hóa đơn điện tử để sử dụng hóa đơn điện tử và truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến người mua và đến cơ quan thuế thì thực hiện mua hóa đơn của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP).

Nghị định số 123/2020/NĐ-CP được đánh giá là có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc chuyển đổi phương thức quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử và giúp tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp, cho xã hội. Cụ thể:

  • Một là, đối với doanh nghiệp, việc sử dụng hóa đơn điện tử giúp doanh nghiệp giảm chi phí hơn so với sử dụng hóa đơn giấy (giảm chi phí giấy in, mực in, vận chuyển, lưu trữ hóa đơn, không gian lưu trữ hóa đơn,…); Giúp doanh nghiệp giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính thuế. Khắc phục rủi ro làm mất, hỏng, cháy khi sử dụng hóa đơn giấy do hệ thống lưu trữ hóa đơn điện tử được sao lưu nên khả năng mất hoàn toàn dữ liệu hóa đơn là khó xảy ra.
  • Hai là, việc sử dụng hóa đơn điện tử tạo sự yên tâm cho người mua hàng hóa, dịch vụ: sau khi nhận hóa đơn điện tử, người mua hàng hóa, dịch vụ có thể kiểm tra ngay trên hệ thống của cơ quan thuế để biết chính xác thông tin của hóa đơn người bán khai báo với cơ quan thuế và thông tin người bán cung cấp cho người mua. Bên cạnh đó, với việc hệ thống của cơ quan thuế ngừng ngay không cho doanh nghiệp bỏ trốn, mất tích được xuất hóa đơn sẽ hạn chế việc người mua sử dụng phải hóa đơn của các doanh nghiệp này.
  • Ba là, đối với cơ quan thuế và cơ quan khác của nhà nước trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước của mình, việc sử dụng hóa đơn điện tử giúp cơ quan thuế xây dựng cơ sở dữ liệu về hóa đơn. Trong đó, cơ quan thuế và các cơ quan quản lý không tốn nhiều chi phí, thời gian đối chiếu hóa đơn như hiện nay. Từ đó, góp phần ngăn chặn kịp thời hóa đơn của các doanh nghiệp bỏ trốn, mất tích; ngăn chặn tình trạng gian lận thuế, trốn thuế.
  • Bốn là, đối với xã hội, việc sử dụng hóa đơn điện tử góp phần khắc phục được tình trạng gian lận sử dụng bất hợp pháp hóa đơn (lập hóa đơn sai lệch nội dung giữa các liên) và tình trạng làm giả hóa đơn. Đồng thời, góp phần tạo một môi trường kinh doanh lành mạnh cho các doanh nghiệp. Từ đó, giúp việc triển khai thương mại điện tử được hoàn thiện hơn từ đặt hàng trên mạng, giao hóa đơn điện tử qua mạng, thanh toán qua mạng. Bên cạnh đó, việc sử dụng hóa đơn điện tử giảm tối đa việc sử dụng giấy in góp phần bảo vệ môi trường.

2. Đẩy mạnh việc triển khai hóa đơn điện tử

Để hướng dẫn chi tiết thực hiện Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ, ngày 17/09/2021 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 78/2021/TT-BTC về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13/06/2019; Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ. Đồng thời, Bộ Tài chính đã chỉ đạo Tổng cục Thuế lập kế hoạch triển khai theo 2 giai đoạn và đã ban hành các Quyết định về việc triển khai hóa đơn điện tử giai đoạn 1 tại 6 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Phú Thọ, Quảng Ninh, Bình Định.

Nội dung Thông tư số 78/2021/TT-BTC quy định một số nội dung về hóa đơn điện tử gồm:

  • Ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử; mẫu hiển thị các loại hóa đơn điện tử; ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử, ký hiệu hóa đơn điện tử; chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế; áp dụng hóa đơn điện tử đối với một số trường hợp khác; hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế; tiêu chí lựa chọn tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử để ký hợp đồng cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế và dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn và các dịch vụ khác có liên quan.
  • Quy định về một số nội dung về hóa đơn giấy gồm: tên loại hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, tên liên hóa đơn do Cục Thuế đặt in; Việc sử dụng biên lai thu thuế, phí, lệ phí của cơ quan thuế đối với cá nhân; và hướng dẫn xử lý chuyển tiếp.

Để triển khai hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC, Tổng cục Thuế yêu cầu Cục Thuế các tỉnh, thành phố cần:

  • Tập trung rà soát, phân loại người nộp thuế là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh trên địa bàn là đối tượng sử dụng các loại hoá đơn điện tử theo quy định để thông báo đến từng doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh về kế hoạch triển khai áp dụng hoá đơn điện tử và sẵn sàng chuẩn bị điều kiện về cơ sở hạ tầng và giải pháp công nghệ thông tin để thực hiện việc lập, chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế, gửi hóa đơn điện tử cho người mua và các nội dung khác về quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử.
  • Rà soát và thông báo đến các tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử trên địa bàn về việc triển khai hóa đơn điện tử để các tổ chức chuẩn bị các giải pháp và cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin đáp ứng được việc cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử cho khách hàng theo quy định tại Luật Quản lý thuế, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC.
  • Tổ chức tập huấn cho người nộp thuế và cán bộ thuế các quy định về hóa đơn điện tử tại Luật Quản lý thuế, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC và tổ chức triển khai thực hiện hóa đơn điện tử có kết quả.
  • Công bố đường dây nóng tại cục và chi cục thuế. Thường xuyên rà soát, nắm bắt các vướng mắc trong quá trình chuẩn bị và trong thời gian đầu thực hiện hóa đơn điện tử để xử lý ngay các vướng mắc phát sinh tại địa phương. Đối với những vấn đề vượt thẩm quyền, báo cáo Tổng cục Thuế và Bộ Tài chính để tháo gỡ kịp thời.

(Nguồn: Gdt.gov.vn – Mục Tin tức – Tin bài về thuế - Đăng ngày: 18/09/2021)

Về mục lục

IIIBộ Tài chính lấy ý kiến dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 40/2021/TT-BTC

Ngày 14/09/2021, Bộ Tài chính đã ban hành công văn số 10569/BTC-TCT gửi gửi Uỷ Ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính Phủ; UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam đề nghị tham gia ý kiến đối với Dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 40/2021/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 01/06/2021.

Theo công văn đề cập, Thông tư số 40/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh; về cơ bản đã đáp ứng chủ trương cải cách công tác quản lý thuế, tháo gỡ vướng mắc đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, đảm bảo công bằng với các đối tượng kinh doanh khác. Tuy nhiên, sau khi ban hành Thông tư, một số nội dung đã phát sinh vướng mắc, vì vậy cần thiết phải có sửa đổi, bổ sung nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế và các đối tượng chịu sự tác động của thông tư số 40/2021/TT-BTC này.

Để tổng hợp và hoàn chỉnh dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 40/2021/TT-BTC trước khi ban hành và ý kiến tham gia gửi bằng văn bản về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế - số 123 Lò Đúc, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội), đồng thời gửi vào địa chỉ hòm thư điện tử dtphoa@gdt.gov.vn trước ngày 15/10/2021.

(Nguồn: Gdt.gov.vn – Mục Tin tức – Tin bài về thuế - Đăng ngày: 17/09/2021)

Về mục lục

IV. Một số nội dung mới hướng dẫn việc áp dụng cơ chế Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế (APA) trong quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết

Ngày 18/06/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 45/2021/TT-BTC hướng dẫn việc áp dụng cơ chế Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế (APA) trong quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết. Theo đó, Thông tư số 45/2021/TT-BTC quy định một số nội dung mới của cơ chế APA, nội dung cụ thể như sau:

1. Đối với Giao dịch được đề nghị áp dụng APA (Điều 3)

Bổ sung điều kiện giao dịch được đề nghị áp dụng APA: Giao dịch thực tế đã phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của người nộp thuế và sẽ tiếp tục diễn ra trong giai đoạn đề nghị áp dụng APA; Giao dịch có cơ sở để xác định được bản chất giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế và có cơ sở để phân tích, so sánh, lựa chọn đối tượng so sánh độc lập theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP, dựa trên các thông tin, dữ liệu tuân thủ quy định tại điểm b khoản 6 Điều 42 Luật Quản lý thuế.

2. Đối với Hồ sơ và thông tin, dữ liệu sử dụng (Điều 6)

Quy định về hồ sơ, thông tin, dữ liệu sử dụng được sửa đổi, bổ sung theo nguyên tắc thông tin hồ sơ phải được người nộp thuế cung cấp đầy đủ, đồng nhất để làm cơ sở cho việc giải quyết cũng như trao đổi, đàm phán APA giữa người nộp thuế và cơ quan thuế hoặc giữa các cơ quan thuế (đối với trường hợp APA song phương, đa phương). Đồng thời bổ sung quy định thông tin, dữ liệu, cơ sở dữ liệu được sử dụng phải đảm bảo tuân thủ quy định tại điểm b khoản 6 Điều 42 Luật Quản lý thuế và Điều 17 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP.

3. Đối với việc tham vấn trước khi nộp hồ sơ chính thức

Với mục tiêu giảm thiểu thủ tục hành chính cho người nộp thuế, hiện nay theo quy định tại khoản 3 Điều 41 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì Tham vấn trước khi nộp hồ sơ chính thức không còn là bắt buộc. Vì vậy, Thông tư không còn quy định về việc tham vấn trước khi nộp hồ sơ chính thức.

4. Đối với Thẩm định hồ sơ đề nghị áp dụng APA (Điều 7)

Thông tư không quy định về thời gian thẩm định hồ sơ đề nghị áp dụng APA của người nộp thuế nhưng bổ sung quy định trong quá trình thẩm định hồ sơ APA của người nộp thuế, Tổng cục Thuế có thể áp dụng các biện pháp quản lý thuế đối với người nộp thuế để xác minh tính đầy đủ, chính xác, hợp pháp, hợp lý, hợp lệ của các thông tin, tài liệu do người nộp thuế cung cấp.

5. Đối với Trao đổi, đàm phán nội dung APA (Điều 8)

Trước đây tại Điều 11 Thông tư số 201/2013/TT-BTC chưa có quy định rõ về nội dung trao đổi, đàm phán đối với APA song phương/đa phương. Do đó, Thông tư sửa đổi, bổ sung mục tiêu của việc trao đổi đàm phán APA nhằm thống nhất với người nộp thuế, cơ quan thuế đối tác về các nội dung dự kiến tại bản dự thảo APA cuối cùng theo quy định tại khoản 6 Điều 41 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Ngoài ra, về việc xúc tiến thủ tục thỏa thuận song phương trong trường hợp APA song phương/đa phương trước đây, tại khoản 2 Điều 19 Thông tư số 201/2013/TT-BTC quy định nhà chức trách có thẩm quyền của Tổng cục Thuế thực hiện việc liên lạc, trao đổi với nhà chức trách có thẩm quyền của cơ quan thuế đối tác theo quy định tại điều khoản về thủ tục thỏa thuận song phương theo Hiệp định thuế có liên quan. Thông tư sửa đổi, bổ sung quy định về việc tiến hành Thủ tục thỏa thuận song phương: Trường hợp người nộp thuế đề nghị áp dụng APA song phương hoặc đa phương, người nộp thuế có trách nhiệm thông báo với bên liên kết thuộc phạm vi đề nghị áp dụng APA để đề nghị cơ quan thuế đối tác liên lạc và xúc tiến việc trao đổi, đàm phán với Tổng cục Thuế.

6. Đối với Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người nộp thuế (Điều 9)

Trước đây khoản 5 Điều 17 Thông tư số 201/2013/TT-BTC quy định đối với trường hợp này, người nộp thuế có quyền đề nghị nhà chức trách có thẩm quyền của cơ quan thuế thực hiện thủ tục thỏa thuận song phương theo Hiệp định thuế để giải quyết bất lợi. Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư số 45/2021/TT-BTC thì “APA đã ký kết sẽ có hiệu lực thi hành bắt buộc với cơ quan thuế và người nộp thuế”. Vì vậy trường hợp APA đơn phương đã được ký kết nhưng trong quá trình thực hiện có phát sinh việc đánh thuế trùng hoặc cơ quan thuế đối tác có điều chỉnh dẫn đến bất lợi cho người nộp thuế thì người nộp thuế vẫn phải thực hiện APA, trừ khi APA được sửa đổi hoặc hủy bỏ theo quy định. Trên cơ sở đó, khoản 1 Điều 9 Thông tư số 45/2021/TT-BTC đã sửa đổi quy định biện pháp giải quyết khi người nộp thuế thực hiện APA đơn phương có phát sinh việc đánh thuế trùng hoặc cơ quan thuế đối tác có sự điều chỉnh thu nhập chịu thuế dẫn đến bất lợi cho người nộp thuế theo hướng: Người nộp thuế có quyền đề nghị Tổng cục Thuế về việc sửa đổi hoặc hủy bỏ APA theo quy định tại khoản 9 và khoản 10 Điều 41 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

Ngoài ra, không quy định cụ thể việc điều chỉnh thu nhập chịu thuế cho trường hợp đã nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho những năm áp dụng APA trước khi APA được ký kết. Việc điều chỉnh thu nhập chịu thuế nay được thực hiện theo nguyên tắc chung để phù hợp với các quy định tại khoản 16 Điều 3 Luật Quản lý thuế và khoản 7 Điều 41 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP liên quan đến hiệu lực của APA; Điều 8 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP về nguyên tắc điều chỉnh thu nhập chịu thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.

7. Đối với quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan thuế (Điều 10)

Tại khoản 16 Điều 3 Luật Quản lý thuế quy định “Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế được xác lập trước khi người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế”. Như vậy trường hợp giai đoạn đề nghị áp dụng APA đã kết thúc thì việc tiếp tục đàm phán APA giữa các bên là không phù hợp với mục tiêu của cơ chế này. Do đó, thông tư bổ sung quy định cơ quan thuế dừng đàm phán nếu các bên liên quan không thống nhất được nội dung APA khi giai đoạn được đề nghị áp dụng APA kết thúc.

Sửa đổi, bổ sung trách nhiệm của Cục Thuế trong quá trình thẩm định, trao đổi, đàm phán APA và quản lý, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các APA đã được ký kết.

8. Đối với Bảo mật thông tin (Điều 11)

Qua thực tế tiếp nhận thông tin do người nộp thuế cung cấp cho cơ quan thuế, bên cạnh các thông tin thuộc phạm vi bảo mật theo quy định của pháp luật thì có thể bao gồm các thông tin đã được người nộp thuế công khai. Do đó Bộ Tài chính bổ sung quy định này nhằm làm rõ phạm vi, thẩm quyền trách nhiệm, của cơ quan thuế trong việc bảo mật, sử dụng thông tin do người nộp thuế cung cấp trong quá trình giải quyết, thực hiện APA cũng như trong quá trình quản lý thuế nói chung đối với người nộp thuế. Do vậy, thông tư bổ sung quy định đối với trường hợp các thông tin, dữ liệu do người nộp thuế cung cấp là các thông tin, dữ liệu đã được người nộp thuế công khai thì cơ quan thuế được tiếp tục sử dụng làm căn cứ xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế (khoản 2 Điều 11).

9. Đối với Thời gian có hiệu lực của APA (khoản 2 Điều 12)

Thông tư sửa đổi thời gian có hiệu lực của APA tối đa là 03 năm tính thuế nhưng không vượt quá số năm thực tế người nộp thuế đã hoạt động sản xuất kinh doanh và kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam.

10. Đối với Quy định chuyển tiếp (khoản 2 Điều 13)

Thông tư quy định chuyển tiếp đối với đề nghị áp dụng APA nộp trước ngày 03/08/2021 của Thông tư số 45/2021/TT-BTC có hiệu lực nhưng chưa được ký kết và giai đoạn đề nghị áp dụng APA chưa kết thúc tính đến thời điểm Thông tư có hiệu lực thì được tiếp tục giải quyết theo quy định tại Luật Quản lý thuế, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và Thông tư này.

Thông tư số 45/2021/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/08/2021, thay thế thông tư số 201/2021/TT-BTC ngày 20/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc áp dụng Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế (APA) trong quản lý thuế.

Nguồn: Gdt.gov.vn – Mục Tin tức – Tin bài về thuế - Đăng ngày: 16/09/2021)

Về mục lục

V. Chính sách thuế thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã

Để phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế hợp tác, hợp tác xã, Nhà nước đã có nhiều chính sách ưu đãi về thuế đối với các hợp tác xã, đặc biệt là đối với các hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp…Qua đó, giúp khu vực kinh tế này ngày càng phát triển bền vững.

Sự phát triển của khu vực kinh tế hợp tác, hợp tác xã (HTX) trong nhiều lĩnh vực khác nhau đã khẳng định phát triển HTX là một hình thức tổ chức kinh tế tất yếu trong điều kiện kinh tế thị trường, góp phần xóa đói giảm nghèo, ổn định và đảm bảo an sinh xã hội.

Để phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế hợp tác, HTX, Nhà nước đã có nhiều chính sách ưu đãi về thuế đối với các HTX, đặc biệt là đối với các HTX hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp…Qua đó, giúp khu vực kinh tế này ngày càng phát triển bền vững.

1. Chính sách đối với hợp tác xã

Trong các chính sách hỗ trợ về thuế đối với khu vực kinh tế hợp tác, HTX thì có 2 chính sách thuế quan trọng nhất đó là thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và thuế giá trị gia tăng (GTGT).

  • Đối với thuế TNDN: Hiện nay HTX được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các khoản thu từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông, thủy sản, sản xuất muối. Áp dụng thuế suất ưu đãi 10% (phổ thông là 20%) trong suốt thời gian hoạt động đối với thu nhập của HTX trên các địa bàn khó khăn, đặc biệt khó khăn, hoạt động đánh bắt xa bờ.

Áp dụng thuế suất 17% trong 10 năm, miễn thuế tối đa không quá 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 4 năm tiếp theo đối với phần thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn khó khăn.

Trường hợp thực hiện dự án đầu tư mở rộng của dự án đang hoạt động thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế nếu đáp ứng tiêu chí của dự án đầu tư mở rộng theo quy định thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại hoặc được miễn, giảm thuế đối với thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại.

  • Đối với thuế GTGT: Hiện nay chính sách thuế GTGT đối với các HTX được tập trung ưu đãi trong lĩnh vực nông nghiệp cả trong trường hợp xuất khẩu và tiêu thụ trong nước, nhất là đối với những sản phẩm nông nghiệp chưa qua chế biến.

Cụ thể, sản phẩm nông nghiệp chưa qua chế biến ở khâu kinh doanh thương mại trừ gỗ và măng hưởng mức thuế suất ưu đãi 5% (thông thường là 10%). Bên cạnh đó, các hàng hóa dịch vụ đầu vào chủ yếu dùng cho hoạt động sản xuất nông nghiệp như: vật tư, phân bón, thức ăn gia cầm, tưới tiêu, kênh mương nội đồng… thuộc diện không chịu thuế GTGT.

2. Tăng cường nguồn tài chính cho hợp tác xã

Những cải cách về chính sách thuế TNDN nói chung, chính sách ưu đãi thuế TNDN đối với HTX nói riêng ngày càng công khai minh bạch, phù hợp với thực tiễn và đến nay đã phát huy hiệu quả thiết thức, tạo động lực thúc đẩy gia tăng dòng vốn đầu tư vào các HTX trong các lĩnh vực ưu tiên khuyến khích đầu tư.

Đặc biệt, chính sách ưu đãi thuế đối với HTX đã tạo bệ phóng thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp các HTX có thêm nguồn lực tài chính để đẩy mạnh đầu tư phát triển.

Ngoài ưu đãi về thuế thuế TNDN và thuế GTGT, các HTX còn được ưu đãi về thuế xuất, nhập khẩu, thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, lệ phí môn bài và lệ phí trước bạ. Thậm chí ở những vùng hay địa bàn khó khăn, ngoài việc được hưởng thuế TNDN thấp, các HTX còn được miễn, giảm 50% thuế TNDN; đối với các dịch vụ cung ứng thiết yếu đời sống của nông dân (là thành viên HTX) thì được miễn.

Có thể thấy, chính sách thuế đối với các HTX đã góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện để HTX tăng thêm nguồn tài chính, tăng tích lũy nhằm đẩy mạnh đầu tư phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh, đảm bảo bình đẳng với mọi thành phần kinh tế, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Đồng thời, góp phần tăng cường năng lực cạnh tranh của kinh tế hộ, đặc biệt là kinh tế hộ nông dân và các cơ sở sản xuất, kinh doanh quy mô vừa và nhỏ.Thông tư số 66/2019/TT-BTC ngày 20/09/2019 đã quy định cụ thể về xử lý hành vi vi phạm hành chính trong giao dịch thuế bằng phương thức điện tử.

 

(Nguồn: Tapchitaichinh.vn; Xem chi tiết tại đây)

Về mục lục

VI. Thay đổi thông tin đăng ký thuế khi đổi chứng minh nhân dân sang căn cước công dân

Thời gian vừa qua, việc đổi chứng minh nhân dân (CMND) sang căn cước công dân (CCCD) gắn chíp đã được đẩy mạnh triển khai. Để giúp cho người nộp thuế (NNT) khi thay đổi định danh cá nhân liên quan đến mã số thuế (MST) thu nhập cá nhân được kịp thời, cần quan tâm đến các nội dung sau:

1. NNT phải khai báo khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế

NNT đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế thì phải thông báo cho cơ quan Thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi (theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 36 Luật Quản lý thuế).

Trường hợp, NNT có thay đổi thông tin đăng ký thuế về giấy CMND, thẻ CCCD, hộ chiếu thì phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày ghi trên giấy CMND, thẻ CCCD, hộ chiếu (riêng các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo là 30 ngày), theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Người lao động có thể tự mình thực hiện thủ tục hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thực hiện đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế.

2. Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế

Theo khoản 3 Điều 10 Thông tư số 105/2020/TT-BTC, hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế trong trường hợp người nộp thuế thay đổi từ CMND 9 số sang CCCD như sau:

  • Trường hợp nộp qua cơ quan chi trả thu nhập: Văn bản ủy quyền (đối với trường hợp chưa có văn bản ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập trước đó); Bản sao các giấy tờ có thay đổi thông tin liên quan đến đăng ký thuế của cá nhân hoặc người phụ thuộc.

Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm tổng hợp thông tin thay đổi của cá nhân hoặc người phụ thuộc vào Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 05-ĐK-TH-TCT hoặc mẫu số 20-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả thu nhập.

  • Trường hợp nộp trực tiếp tại cơ quan thuế: Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư số 105/2020/TT-BTC; Bản sao Thẻ CCCD hoặc bản sao Giấy CMND còn hiệu lực đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch Việt Nam; bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài trong trường hợp thông tin đăng ký thuế trên các Giấy tờ này có thay đổi.

Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm cập nhật các thông tin thay đổi vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế; đồng thời, ban hành Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế đã cập nhật thông tin thay đổi.

3. Xử phạt vi phạm hành chính

  • Đối với cá nhân không kinh doanh: Cá nhân không kinh doanh đã được cấp MST thu nhập cá nhân chậm thay đổi thông tin về CMND khi được cấp thẻ CCCD; Cơ quan chi trả thu nhập chậm thông báo thay đổi thông tin về CMND khi NNT thu nhập cá nhân là các cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân được cấp thẻ CCCD thì không bị xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn thông báo thay đổi thông tin trong đăng ký thuế theo quy định tại khoản 6 điều 11 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP.
  • Đối với cá nhân kinh doanh: Trường hợp thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định thì NNT bị xử lý phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với từng hành vi vi phạm theo quy định tại các Điều 3, Điều 7 và Điều 11 Nghị định  số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.

Khi thay đổi định danh cá nhân liên quan đến MST thu nhập cá nhân, NNT thực hiện theo đúng các quy định trên.

 (Nguồn: Tapchitaichinh.vn; Xem chi tiết tại đây)

Về mục lục

VII. Cần lưu ý gì về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa?

Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 71/2021/TT-BTC ngày 17/08/2021 về hướng dẫn về thuế TNDN đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa chưa truy thu theo Nghị quyết 63/NQ-CP ngày 25/08/2014 của Chính phủ.

Theo đó, Bộ Tài chính quy định cơ sở thực hiện xã hội hóa thành lập trước ngày Quyết định số 1470/QĐ-TTg ngày 22/07/2016 của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực thi hành, có thu nhập từ hoạt động xã hội hóa, có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế TNDN, cụ thể:

  • Ttrường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa đáp ứng các điều kiện theo Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực Giáo dục – Đào tạo, Dạy nghề, Y tế, Văn hóa, Thể thao, Môi trường ban hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ thì được hưởng ưu đãi về thuế TNDN cho thời gian còn lại theo quy định của pháp luật thuế TNDN kể từ khi đáp ứng được các điều kiện theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg.
  • Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa đáp ứng các điều kiện theo Danh mục sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực Giáo dục – Đào tạo, Dạy nghề, Y tế, Văn hóa, Thể thao, Môi trường ban hành kèm theo Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06/05/2013 hoặc kèm theo Quyết định số 1470/QĐ-TTg ngày 22/07/2016 của Thủ tướng Chính phủ thì được hưởng ưu đãi về thuế TNDN cho thời gian còn lại theo quy định của pháp luật thuế TNDN kể từ khi đáp ứng được các điều kiện theo Quyết định số 693/QĐ-TTg hoặc Quyết định số 1470/QĐ-TTg.
  • Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa đáp ứng các điều kiện Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong các lĩnh vực trên trước thời điểm Quyết định số 1466/QĐ-TTg hoặc Quyết định số 693/QĐ-TTg hoặc Quyết định số 1470/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành thì được hưởng ưu đãi về thuế TNDN cho thời gian còn lại theo quy định của pháp luật thuế TNDN từ thời điểm các quyết định này có hiệu lực thi hành.
  • Đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa không đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Quyết định số 1466/QĐ-TTg, Quyết định số 693/QĐ-TTg và Quyết định số 1470/QĐ-TTg thì thực hiện kê khai bổ sung số thuế TNDN còn thiếu (nếu có), tự tính số thuế TNDN phải nộp hoặc cơ quan thuế thực hiện truy thu số thuế TNDN theo quy định đến thời điểm đáp ứng các điều kiện theo quy định tại các quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Cơ sở thực hiện xã hội hóa có thuế TNDN phát sinh này không bị phạt vi phạm pháp luật về thuế và không tính tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế TNDN tạm thời chưa truy thu theo quy định tại Điều 24 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính đến thời điểm thông tư này có hiệu lực thi hành.

Kể từ ngày tiếp theo Thông tư này có hiệu lực thi hành mà cơ sở thực hiện xã hội hóa chưa nộp số thuế TNDN tạm thời chưa thu nêu trên thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế chưa nộp và xử phạt vi phạm pháp luật về thuế (nếu có).

Thông tư số 71/2021/TT-BTC có hiệu lực từ 01/11/2021 và bãi bỏ Điều 24 Thông tư số 151/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế.

(Nguồn: Tapchitaichinh.vn; Xem chi tiết tại đây)

Về mục lục

VIII. Bắt buộc áp dụng hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn giấy từ 1/7/2022

Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 78/2021/TT-BTC hướng dẫn một số điều của Luật Quản lý thuế số 38 và Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ. Theo thông tư này, từ ngày 01/07/2022 hóa đơn giấy sẽ không còn hiệu lực, thay vào đó là áp dụng hóa đơn điện tử.

1. Khuyến khích áp dụng hóa đơn điện tử trước khi bắt buộc

Mặc dù Thông tư 78/2021/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2022, tuy nhiên thông tư nêu rõ khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin áp dụng quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử theo hướng dẫn tại thông tư này và của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP trước ngày 01/07/2022.

Hóa đơn điện tử cũng được áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh kể từ ngày 01/07/2022. Riêng trường hợp không thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, không có hạ tầng công nghệ thông tin, không có hệ thống phần mềm kế toán, không có phần mềm lập hóa đơn điện tử để sử dụng hóa đơn điện tử và để truyền dữ liệu điện tử đến người mua và đến cơ quan thuế thì sử dụng hóa đơn giấy của cơ quan thuế trong thời gian tối đa 12 tháng, đồng thời cơ quan thuế có giải pháp chuyển đổi dần sang áp dụng hóa đơn điện tử. Thời gian tối đa 12 tháng được tính một lần kể từ ngày 01/07/2022 đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đang hoạt động từ trước 01/07/2022; hoặc kể từ thời điểm đăng ký bắt đầu sử dụng hoá đơn đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới thành lập sau ngày 01/07/2022.

Cũng theo Thông tư 78, kể từ ngày 01/07/2022, các thông tư, quyết định của Bộ Tài chính liên quan đến hóa đơn được ban hành trước đó sẽ hết hiệu lực thi hành.

Thông tư 78 cũng nêu rõ lộ trình triển khai hệ thống quản lý hóa đơn điện tử của cơ quan thuế, cụ thể:

  • Tổng cục Thuế có trách nhiệm đầu tư nâng cấp hạ tầng kỹ thuật hệ thống hoá đơn điện tử để sẵn sàng tiếp nhận đề nghị và kết nối với tất cả các tổ chức cung cấp dịch vụ hoá đơn điện tử đáp ứng đầy đủ các tiêu chí theo quy định từ ngày 01/07/2022.
  • Đối với các tổ chức, cá nhân có nhu cầu triển khai hóa đơn điện tử trước ngày 1/7/2022, Tổng cục Thuế có trách nhiệm tận dụng mọi nguồn lực về cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin hiện có để triển khai thực hiện. Khuyến khích các tổ chức có năng lực tham gia cung cấp dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử với cơ quan thuế.
  • Tổng cục Thuế có trách nhiệm công bố lộ trình, căn cứ lựa chọn tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử kết nối với cơ quan thuế đảm bảo công khai minh bạch.
  • Trường hợp số lượng tổ chức đáp ứng đầy đủ các tiêu chí quy định và có nhu cầu kết nối với cơ quan thuế vượt quá khả năng đáp ứng của hệ thống, Tổng cục Thuế căn cứ thông tin khách hàng đang sử dụng dịch vụ hoá đơn điện tử của tổ chức tính đến ngày 31/8/2021 (theo thông tin quản lý của cơ quan thuế) để lựa chọn tổ chức có số lượng khách hàng lớn và ký hợp đồng cung cấp dịch vụ nhận, truyền và lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử theo quy định tại thông tư này.
  • Tổng cục Thuế có trách nhiệm hướng dẫn quy trình huỷ hoá đơn do cục thuế đặt in và xây dựng quy trình hướng dẫn việc quản lý, sử dụng biên lai thuế, phí, lệ phí tại cơ quan thuế các cấp.

2. Hóa đơn giấy được tiếp tục áp dụng đến hết 30/6/2022

Theo Thông tư 78, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã thông báo phát hành hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế hoặc đã đăng ký áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, đã mua hóa đơn của cơ quan thuế trước ngày thông tư này được ban hành thì được tiếp tục sử dụng hóa đơn đang sử dụng kể từ ngày thông tư này được ban hành đến hết ngày 30/06/2022 và thực hiện các thủ tục về hóa đơn theo quy định tại các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/052010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

Từ ngày thông tư này được ban hành đến hết ngày 30/06/2022, đối với các địa bàn đã đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng để triển khai hóa đơn điện tử theo quyết định của Bộ Tài chính trên cơ sở đề nghị của Tổng cục Thuế, thì cơ sở kinh doanh trên địa bàn có trách nhiệm chuyển đổi để áp dụng hóa đơn điện tử quy định tại thông tư này theo lộ trình thông báo của cơ quan thuế.

Trường hợp cơ sở kinh doanh chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin mà tiếp tục sử dụng hóa đơn theo các hình thức nêu trên thì cơ sở kinh doanh thực hiện gửi dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế theo Mẫu số 03/DL-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, cùng với việc nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng. Cơ quan thuế xây dựng dữ liệu hóa đơn của các cơ sở kinh doanh để đưa vào cơ sở dữ liệu hóa đơn và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế phục vụ việc tra cứu dữ liệu hóa đơn.

Đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập trong thời gian từ ngày thông tư này được ban hành đến ngày 30/06/2022, trường hợp cơ quan thuế thông báo cơ sở kinh doanh thực hiện áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/09/2018, Thông tư số 68/2019/TT-BTC và thông tư này thì cơ sở kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan thuế.

Trường hợp chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin mà tiếp tục sử dụng hóa đơn theo quy định tại các Nghị định số 51/2010/NĐ-CP và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì thực hiện như các cơ sở kinh doanh theo quy định tại thông tư này.

3. Cơ quan thuế vẫn được bán hóa đơn giấy nếu đáp ứng điều kiện

Đối với hóa đơn của cơ quan thuế đã đặt in theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ nếu có ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn giống với hướng dẫn tại thông tư này và nội dung phù hợp với quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì cơ quan thuế được sử dụng hóa đơn đã đặt in để bán cho các đối tượng được mua hóa đơn từ ngày 01/07/2022 theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

 (Nguồn: Thoibaotaichinhvietnam.vn; Xem chi tiết tại đây)

Về mục lục

Trân trọng cảm ơn !

__________________________________________________________________________

Đăng nhận xét

0 Nhận xét