BẢN TIN THUẾ THÁNG 5/2021

BẢN TIN THUẾ THÁNG 5/2021

(Thực hiện bởi Công ty Cổ phần Bkav)

 

I.    Thông báo thời hạn nộp tờ khai thuế trong kỳ kê khai Tháng 4/2021

II.   Nâng cấp ứng dụng Hỗ trợ kê khai (HTKK) phiên bản 4.5.6

III.  Chính phủ tiếp tục ban hành Nghị định gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, TNDN, TNCN và tiền thuê đất trong năm 2021

IV.   Cá nhân có phát sinh nghĩa vụ thuế thì phải đăng ký mã số thuế cá nhân và khai, nộp thuế theo quy định

V.    Không xử phạt việc chậm thay đổi thông tin đăng ký thuế khi làm mới căn cước công dân gắn chíp

VI.   Được trừ thuế TNDN khoản chi ủng hộ, tài trợ cho các hoạt động phòng, chống dịch Covid 19

VII.  Cơ quan thuế không yêu cầu tờ khai nguồn gốc phương tiện nhập khẩu

VIII. Hoàn thuế GTGT đầu vào đối với dự án đầu tư mới

IX.   Từ ngày 17/5/2021, giảm 50% mức thu phí trong chăn nuôi

X.    Thời điểm lập báo cáo tài chính với đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi thành công ty cổ phần

XI.   Xác định tiền thuê đất đối với tài sản công gắn liền với đất cho thuê

XII.  Miễn thuế với hàng hóa xuất nhập khẩu phục vụ khắc phụ hậu quả thiên tai, dịch bệnh

 

I. Thông báo thời hạn nộp tờ khai thuế trong kỳ kê khai Tháng 4/2021

Bkav xin thông báo, hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ kê khai Tháng 4/2021 là thứ Năm ngày 20/05/2021. Bkav xin trân trọng thông báo để Quý khách hàng được biết và thực hiện kê khai, nộp tờ khai đúng hạn.

Bkav lưu ý Quý khách hàng nên kê khai, nộp tờ khai sớm trước thời gian hết hạn ít nhất từ 1 đến 2 ngày để tránh việc quá tải, không gửi được tờ khai.

Trong quá trình kê khai, nếu gặp vấn đề cần hỗ trợ, Quý Khách hàng vui lòng thực hiện theo 1 trong 4 cách dưới đây:

  • Cách 1 (cách nhanh nhất để được hỗ trợ hiệu quả): Chat trực tiếp tại link https://m.me/BkavCA hoặc https://zalo.me/4458938702350836836.
  • Cách 2: Gửi mail tới Trung tâm Chăm sóc khách hàng Bkav CA qua địa chỉ BkavCA@bkav.com với nội dung mà Bạn cần hỗ trợ, Bkav sẽ phản hồi lại Bạn trong thời gian sớm nhất.
  • Cách 3: Liên hệ tổng đài 1900 1854.
  • Cách 4: Xử lý vấn đề đang gặp phải theo các bước đơn giản trong bài hướng dẫn tại https://noptokhai.vn/tvan/huong-dan hoặc tìm kiếm thông tin hướng dẫn về nghiệp vụ, cách sử dụng phần mềm tại https://Hotro.bkav.com.

Về mục lục

II. Nâng cấp ứng dụng Hỗ trợ kê khai (HTKK) phiên bản 4.5.6

Tổng cục Thuế thông báo nâng cấp ứng dụng Hỗ trợ kê khai (HTKK) phiên bản 4.5.6, cập nhật Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN (01/ĐNHT) đáp ứng Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế, đồng thời cập nhật một số yêu cầu phát sinh trong quá trình triển khai HTKK 4.5.5. Cụ thể như sau:

  1. Cập nhật chức năng lập Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN (01/ĐNHT)
  • Đối với Giấy đề nghị hoàn trả đến kỳ từ tháng 01/2021, quý 1/2021:
    • Khi lập giấy đề nghị hoàn trả đối với loại hoàn thuế là Hoàn dự án đầu tư thì bắt buộc nhập thông tin dự án đầu tư.
    • Mỗi dự án đầu tư được phép lập 01 giấy đề nghị hoàn trả trong 1 kỳ tính thuế.
  1. Cập nhật yêu cầu phát sinh trên tờ khai Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (03/TNDN)
  • Đối với tờ khai có kỳ tính thuế năm 2019: Cho phép kê khai phụ lục GDLK theo Nghị định số 20/2017/NĐ-CP hoặc Nghị định số 132/2017/NĐ-CP đính kèm tờ khai 03/TNDN.

Bắt đầu từ ngày 03/04/2021, khi lập hồ sơ khai thuế có liên quan đến nội dung nâng cấp nêu trên, tổ chức, cá nhân nộp thuế sẽ sử dụng các chức năng kê khai tại ứng dụng HTKK 4.5.6 thay cho các phiên bản trước đây.

Tổ chức, cá nhân nộp thuế có thể tải bộ cài và tài liệu hướng dẫn sử dụng ứng dụng HTKK tại địa chỉ sau: http://www.gdt.gov.vn/wps/portal/home/hotrokekhai.

Mọi phản ánh, góp ý của tổ chức, cá nhân nộp thuế được gửi đến cơ quan Thuế theo các số điện thoại, hộp thư hỗ trợ NNT về ứng dụng HTKK do cơ quan Thuế cung cấp.

 (Nguồn: Gdt.gov.vn – Mục Hỗ trợ kê khai – Hướng dẫn Hỗ trợ kê khai – Đăng ngày: 02/04/2021)

Về mục lục

III. Chính phủ tiếp tục ban hành Nghị định gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, TNDN, TNCN và tiền thuê đất trong năm 2021

Để hỗ trợ doanh nghiệp gặp khó khăn do dịch bệnh, trên cơ sở đề nghị của Bộ Tài chính, ngày 19/04/2021 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 52/2021/NĐ-CP tiếp tục gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2021. Nghị định gồm 05 điều quy định về phạm vi điều chỉnh; đối tượng áp dụng; gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất; trình tự, thủ tục gia hạn; tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 19/04/2021.

Tại Điều 3 Nghị định quy định về gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất có quy định cụ thể như sau:

  1. Đối với thuế giá trị gia tăng (trừ thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu): Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế giá trị gia tăng phát sinh phải nộp (bao gồm cả số thuế phân bổ cho các địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính, số thuế nộp theo từng lần phát sinh) của kỳ tính thuế từ tháng 3 đến tháng 8 năm 2021 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng) và kỳ tính thuế quý 1, quý 2 năm 2021 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo quý) của các doanh nghiệp, tổ chức. Thời gian gia hạn là 05 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2021 và quý 1, quý 2 năm 2021, thời gian gia hạn là 04 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 7 năm 2021, thời gian gia hạn là 03 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 8 năm 2021. Thời gian gia hạn được tính từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
  2. Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp: Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp của quý 1, quý 2 kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2021 của doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được quy định tại Điều 2 của Nghị định. Thời gian gia hạn là 03 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
  3. Đối với thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh: Gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với số tiền thuế phát sinh phải nộp năm 2021 của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động trong các ngành kinh tế, lĩnh vực nêu tại tại (1), (2), (3) nêu trên. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện nộp số tiền thuế được gia hạn tại khoản này chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2021.
  4. Đối với tiền thuê đất: Gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất đối với số tiền thuê đất phải nộp kỳ đầu năm 2021 của doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân thuộc đối tượng quy định nêu trên đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm. Thời hạn gia hạn là 6 tháng kể từ ngày 31/05/2021.

Tại Nghị định cũng quy định rõ trình tự, thủ tục gia hạn, theo đó, người nộp thuế tự xác định và chịu trách nhiệm về việc đề nghị gia hạn đảm bảo đúng đối tượng được gia hạn theo Nghị định này. Việc gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất trong năm 2021 này là cần thiết để các doanh nghiệp, cá nhân có thêm nguồn lực tài chính duy trì và khôi phục sản xuất, góp phần đạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế cả năm 2021./.

 (Nguồn: Gdt.gov.vn – Mục Tin tức – Tin bài về Thuế - Đăng ngày: 20/04/2021)

Về mục lục

IV. Cá nhân có phát sinh nghĩa vụ thuế thì phải đăng ký mã số thuế cá nhân và khai, nộp thuế theo quy định

Để làm rõ các quy định về việc thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân (TNCN), căn cứ quy định của pháp luật về thuế TNCN, Tổng cục Thuế cho biết, tất cả các cá nhân có phát sinh nghĩa vụ thuế TNCN thì phải đăng ký mã số thuế cá nhân và khai, nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế TNCN.

Cá nhân phải đăng ký mã số thuế cá nhân và khai, nộp thuế

  • Thứ nhất, trường hợp cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tạm khấu trừ thuế khi trả thu nhập theo Biểu thuế lũy tiến từng phần sau khi đã tính trừ các khoản giảm trừ theo quy định;
  • Thứ hai, trường hợp cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tạm khấu trừ thuế tạm khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Kết thúc năm tính thuế, cá nhân người nộp thuế sẽ được xác định lại số thuế TNCN phải nộp của năm tính thuế.

  • Thứ ba, trường hợp cá nhân người nộp thuế có số thuế phải nộp lớn hơn số thuế đã được khấu trừ trong năm tính thuế, cá nhân sẽ phải nộp thêm số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, để cắt giảm thủ tục hành chính cho người nộp thuế và giảm áp lực xử lý hồ sơ quyết toán cho cơ quan thuế, theo quy định tại Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH13 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2020 và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 05/12/2020 thì miễn thuế TNCN phải nộp thêm đối với cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống.

Cá nhân được miễn thuế trong trường hợp này tự xác định số tiền thuế được miễn, không bắt buộc phải nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN và không phải nộp hồ sơ miễn thuế. Trường hợp kỳ quyết toán từ năm 2019 trở về trước đã quyết toán trước thời điểm có hiệu lực của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì không xử lý hồi tố.

  • Thứ tư, trường hợp cá nhân người nộp thuế có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã được khấu trừ trong năm tính thuế, cá nhân người nộp thuế sẽ được hoàn thuế TNCN nếu đã có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế TNCN nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.

Theo đó, trường hợp trong kỳ tính thuế cá nhân chưa nộp tờ khai quyết toán thuế để đề nghị hoàn thuế thì cá nhân người nộp thuế có thể nộp nộp tờ khai quyết toán thuế để đề nghị hoàn thuế bất kỳ thời điểm nào mà không bị xử lý vi phạm hành chính về thuế.

Liên tục đổi mới để đồng hành và hỗ trợ người nộp thuế

Thời gian qua, ngành Thuế đã liên tục đổi mới để đồng hành và hỗ trợ người nộp thuế có thể thực hiện việc khai thuế, nộp hồ sơ khai thuế một cách dễ dàng, thuận lợi. Cụ thể, đối với việc khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân, ngành Thuế đã xây dựng ứng dụng hỗ trợ kê khai thuế (HTKK phiên bản mới nhất) và cung cấp miễn phí cho người nộp thuế sử dụng trong nhiều năm qua tại trang web https://thuedientu.gdt.gov.vn.

Sử dụng ứng dụng này, người nộp thuế sẽ được hỗ trợ khai đúng và đủ từng chỉ tiêu trên tờ khai, hỗ trợ việc tính toán, xác định số thuế phải nộp theo quy định, hỗ trợ kết xuất tờ khai để người nộp thuế có thể thực hiện việc nộp hồ sơ khai thuế theo hình thức hồ sơ giấy hoặc hồ sơ nộp theo phương thức điện tử.

Đối với trường hợp cá nhân trực tiếp quyết toán thuế theo phương thức điện tử thì ngoài việc sử dụng ứng dụng hỗ trợ khai thuế nêu trên thì người nộp thuế có thể khai thuế trực tiếp trên Cổng TTĐT Tổng cục Thuế tại trang web https://thuedientu.gdt.gov.vn.

Để nộp hồ sơ khai thuế theo phương thức điện tử thì người nộp thuế cần đăng ký Tài khoản giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế.

Đây là một tiện ích mà cơ quan Thuế cung cấp cho người nộp thuế từ kỳ quyết toán thuế năm 2020 nhằm mục đích cắt giảm thủ tục hành chính và tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế không bắt buộc phải đến cơ quan thuế để thực hiện nghĩa vụ quyết toán thuế TNCN như thời gian trước đây.

(Nguồn: Gdt.gov.vn – Mục Tin tức – Tin bài về Thuế - Đăng ngày: 19/04/2021)

Về mục lục

VKhông xử phạt việc chậm thay đổi thông tin đăng ký thuế khi làm mới căn cước công dân gắn chíp

Việc thay đổi căn cước công dân gắn chíp trên cả nước đang tác động đến hàng triệu người dân. Vấn đề đang được người dân quan tâm là thủ tục cập nhật thông tin đăng ký mã số thuế cá nhân tích hợp vào thẻ căn cước mới sẽ được triển khai như thế nào.

Cả nước hiện có hàng chục triệu người dân đang làm thủ tục đổi chứng minh nhân dân (CMND), hoặc căn cước công dân (CCCD) cũ sang CCCD gắn chíp. Bộ Công an dự kiến tới tháng 7/2021, sẽ có khoảng 50 triệu người được cấp CCCD gắn chíp. Như vậy, sẽ có hàng chục triệu người sẽ phải cập nhật, đăng ký mã số thuế cá nhân tích hợp vào thẻ căn cước mới.

Đáng chú ý, tại khoản 2 Điều 36 Luật Quản lý thuế 2019 quy định, cá nhân đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế, khi có thay đổi một trong các thông tin trên tờ khai đăng ký thuế (trong đó có thay đổi về số CMND/CCCD…) phải thực hiện thủ tục thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Thời gian thông báo thay đổi trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi.

Cũng theo quy định tại Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn, hành vi chậm thông báo thay đổi thông tin trong đăng ký thuế sẽ bị phạt cảnh cáo, hoặc áp dụng các mức xử phạt từ 500.000 đồng đến 7.000.000 đồng. Thông tin này khiến nhiều người nộp thuế (NNT) lo lắng về việc nếu chưa kịp hoặc “quên” thông báo cập nhật thông tin khai thuế thì sẽ bị phạt.

Việc chậm thay đổi, cập nhật thông tin đăng ký thuế với cơ quan thuế có liên quan đến thay đổi CMND hoặc CCCD sẽ không bị phạt.

Về vấn đề này, Tổng cục Thuế cho biết, nhằm tạo điều kiện cho NNT trong đợt thay đổi CCCD có gắn chíp lần này, tại khoản 6 điều 11 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP có nêu các trường hợp gồm: Cá nhân không kinh doanh đã được cấp mã số thuế thu nhập cá nhân chậm thay đổi thông tin về CMND khi được cấp thẻ CCCD; Cơ quan chi trả thu nhập chậm thông báo thay đổi thông tin về CMND khi NNT thu nhập cá nhân là các cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân được cấp thẻ CCCD… sẽ không bị xử phạt.

Theo đó, khi thay đổi thông tin do đổi CMND hoặc CCCD, NNT phải thực hiện thông báo với cơ quan thuế, để cập nhật dữ liệu trong quản lý thuế cá nhân theo 2 cách. Cụ thể:

  • Thứ nhất, NNT thay đổi thông tin trực tiếp với cơ quan thuế. Thực hiện theo cách này, NNT thực hiện kê khai các thông tin muốn thay đổi tại mẫu 08-MST theo Thông tư số 105/2020/BTC và đính kèm CMND/CCCD bản photo, hoặc bản photo các tài liệu có liên quan đến việc thay đổi thông tin nộp tại cơ quan quản lý thuế trực tiếp cấp mã số thuế cho cá nhân.
  • Thứ hai, áp dụng đối với trường hợp NNT và cơ quan chi trả thu nhập do cùng một cơ quan thuế quản lý. Theo cách này, NNT có thể thay đổi thông tin qua cơ quan chi trả thu nhập. Như vậy, cá nhân gửi bản photo các giấy tờ có liên quan đến thay đổi thông tin cho cơ quan chi trả thu nhập. Cơ quan chi trả thu nhập lập Tờ khai mẫu số 05-ĐK-TH-TCT theo Thông tư 105/2020/BTC. Trên tờ khai đánh dấu vào ô “thay đổi thông tin đăng ký thuế” và ghi các thông tin đăng ký thuế có thay đổi. Sau đó, cơ quan chi trả thu nhập gửi cơ quan thuế quản lý đơn vị.

Trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của NNT, cơ quan thuế quản lý trực tiếp NNT có trách nhiệm cập nhật các thông tin thay đổi vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.

Tổng cục Thuế khẳng định, quy định mới này được áp dụng giúp NNT yên tâm trong việc kê khai mã số thuế cá nhân để tích hợp vào thẻ CCCD mới có gắn chíp. Đồng thời, cơ quan thuế các cấp khuyến khích NNT khi thay đổi thông tin đăng ký thuế thì cập nhật lại với cơ quan thuế, điều này cũng là để bảo vệ quyền lợi cho chính NNT.

(Nguồn: Gdt.gov.vn – Mục Tin tức – Tin bài về Thuế - Đăng ngày: 16/04/2021)

Về mục lục

VI. Được trừ thuế TNDN khoản chi ủng hộ, tài trợ cho các hoạt động phòng, chống dịch Covid 19

Để tạo điều kiện thuận lợi cũng như khuyến khích những tổ chức, doanh nghiệp tham gia ủng hộ, tài trợ cho hoạt động phòng, chống dịch Covid-19, vừa qua Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) trình Chính phủ ban hành Nghị định số 44/2021/NĐ-CP hướng dẫn thực hiện về chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi ủng hộ, tài trợ của doanh nghiệp, tổ chức cho các hoạt động phòng, chống dịch Covid-19.

Theo đó, các khoản chi của tổ chức, doanh nghiệp là người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ủng hộ, tài trợ cho các hoạt động phòng, chống dịch Covid-19 tại Việt Nam thông qua các đơn vị nhận ủng hộ, tài trợ như:

  • Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp;
  • Cơ sở y tế;
  • Đơn vị lực lượng vũ trang;
  • Đơn vị, tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ làm cơ sở cách ly tập trung;
  • Cơ sở giáo dục;
  • Cơ quan báo chí;
  • Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
  • Tổ chức đảng, Đoàn thanh niên, công đoàn các cấp ở Trung ương và địa phương;
  • Cơ quan, đơn vị chính quyền địa phương các cấp có chức năng huy động tài trợ;
  • Quỹ phòng, chống dịch Covid-19 các cấp;
  • Cổng TTĐT nhân đạo Quốc gia;
  • Quỹ từ thiện, nhân đạo và tổ chức có chức năng huy động tài trợ được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật được tính là chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

Hồ sơ xác định khoản chi ủng hộ, tài trợ gồm có: Biên bản xác nhận ủng hộ, tài trợ theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định số 44/2021/NĐ-CP hoặc văn bản, tài liệu (hình thức giấy hoặc điện từ) xác nhận khoản chi ủng hộ, tài trợ có chữ ký, đóng dấu của người đại diện doanh nghiệp là bên ủng hộ, tài trợ và đại diện của đơn vị nhận ủng hộ, tài trợ; kèm theo hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật của khoản ủng hộ, tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật.

Như vậy, các khoản chi của doanh nghiệp ủng hộ, tài trợ cho các hoạt động phòng, chống dịch Covid-19 đảm báo các điều kiện: Đơn vị nhận tài trợ và hồ sơ chứng minh các khoản ủng hộ, tài trợ doanh nghiệp thực tế đã chi thì sẽ được tính là chi phí được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp.

Quy định này được áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020 và năm 2021.

(Nguồn: Gdt.gov.vn - Mục Tin tức - Tin bài về Thuế - Đăng ngày: 02/04/2021)

Về mục lục

VII. Cơ quan thuế không yêu cầu tờ khai nguồn gốc phương tiện nhập khẩu

Người nộp thuế kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với phương tiện nhập khẩu không phải xuất trình Tờ khai nguồn gốc xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu.

Đó là nội dung được đề cập tại Công văn số 935/TCT-CS ngày 01/04/2021 hướng dẫn các Cục Thuế trên cả nước giải đáp vướng mắc chính sách thu lệ phí trước bạ.

Tổng cục Thuế cho biết, đơn vị nhận được phản ánh của Tổng cục Hải quan tại Công văn số 8209/TCHQ-GSQL ngày 31/12/2020 về việc bãi bỏ Tờ khai nguồn gốc phương tiện nhập khẩu. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ quy định pháp luật về lệ phí trước bạ và quản lý thuế hiện hành không có quy định khi kê khai nộp lệ phí trước bạ người nộp thuế phải xuất trình Tờ khai nguồn gốc xe ô tô, xe máy nhập khẩu. Căn cứ Công văn số 14650/BTC-TCHQ ngày 30/11/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc khai và chia sẻ dữ liệu nguồn gốc phương tiện nhập khẩu (bản photocopy gửi kèm theo).

Theo đó, cơ quan Hải quan không thực hiện thủ tục xác nhận tờ khai nguồn gốc đối với các lô hàng phương tiện nhập khẩu có tờ khai Hải quan đăng ký từ ngày 01/12/2020. Do đó, khi người nộp thuế kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với phương tiện nhập khẩu thì cơ quan thuế không yêu cầu người nộp thuế xuất trình Tờ khai nguồn gốc xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu theo quy định.

Trường hợp cần tra cứu thì truy cập hệ thống điện tử của cơ quan Hải quan để kết nối dữ liệu phương tiện phương tiện nhập khẩu. Đề nghị Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ quy định nêu trên và Công văn số 14650/BTC-TCHQ để thực hiện.

 (Nguồn: Gdt.gov.vn – Mục Tin tức – Tin bài về Thuế - Đăng ngày: 02/04/2021)

Về mục lục

VIII. Hoàn thuế GTGT đầu vào đối với dự án đầu tư mới

Tổng cục Thuế vừa có Công văn số 944/TCT-CS gửi các Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu vào đối với các dự án đầu tư mới.

Theo đó, căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 về hoàn thuế đối với dự án đầu tư; theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP về hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư; đồng thời, theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư, Tổng cục Thuế có hướng dẫn cụ thể về các bước hoàn thuế GTGT đầu vào đối với dự án đầu tư mới như sau:

  • Thứ nhất, đối với cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khẩu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT đầu vào của giai đoạn đầu tư (trừ trường hợp thuộc đối tượng không được hoàn thuế theo quy định).
  • Thứ hai, sau khi kết thúc giai đoạn đầu tư để chuyển sang giai đoạn sản xuất kinh doanh mà còn số thuế GTGT đầu vào phát sinh trong giai đoạn đầu tư chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên, thì trên tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư (mẫu 02/GTGT) tại kỳ tính thuế kết thúc giai đoạn đầu tư phải thực hiện kê khai vào chỉ tiêu “Thuế GTGT đầu vào còn lại của dự án đầu tư đề nghị hoàn”.

Trường hợp trên tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư (mẫu 02/GTGT) tại kỳ tính thuế kết thúc giai đoạn đầu tư chưa kê khai chỉ tiêu “Thuế GTGT đầu vào còn lại của dự án đầu tư đề nghị hoàn” thì thực hiện kê khai bổ sung theo quy định tại điểm b Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

Khi đáp ứng đủ điều kiện hoàn thuế theo quy định, các cơ sở kinh doanh lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư gửi về cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

 (Nguồn: Tapchitaichinh.vn; Xem chi tiết tại đây)

Về mục lục

IX. Từ ngày 17/05/2021, giảm 50% mức thu phí trong chăn nuôi

Thông tư số 24/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định mức thu phí trong chăn nuôi tại Biểu mức thu phí sau:

 

Số TT

Nội dung thu phí

Đơn vị tính

Mức thu
(đồng)

I

Thẩm định cấp giấy phép, giấy chứng nhận vật tự nông nghiệp

 

 

1

Thẩm định cấp giấy phép nhập khẩu thức ăn chăn nuôi chưa được công bố thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để nuôi thích nghi, nghiên cứu, khảo nghiệm, mẫu phân tích, sản xuất gia công nhằm mục đích xuất khẩu

01 sản phẩm/mục đích/lần

350

2

Thẩm định cấp giấy phép trao đổi nguồn gen giống vật nuôi quý, hiếm để phục vụ nghiên cứu, chọn, tạo dòng, giống vật nuôi mới và sản xuất, kinh doanh

01 nguồn gen/lần

850

3

Thẩm định cấp giấy phép nhập khẩu lần đầu đực giống, tinh, phối giống gia súc

01 giống/lần

250

4

Thẩm định cấp giấy phép xuất khẩu giống vật nuôi, sản phẩm giống vật nuôi trong Danh mục giống vật nuôi cấm xuất khẩu phục vụ nghiên cứu khoa học, triển lãm, quảng cáo

01 giống/lần

850

5

Thẩm định cấp giấy chứng nhận thức ăn chăn nuôi lưu hành tự do tại Việt Nam

01 sản phẩm/lần

350

6

Công nhận dòng, giống vật nuôi mới

01 dòng, giống/lần

750

II

Thẩm định kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực nông nghiệp

 

 

1

Thẩm định cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi (trường hợp phải đánh giá điều kiện thực tế)

01 cơ sở/lần

5.700.000

2

Thẩm định cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi (trường hợp không đánh giá điều kiện thực tế)

  • Thẩm định lần đầu
  • Thẩm định cấp lại

01 cơ sở/lần



1.600.000
250

3

Thẩm định đánh giá giám sát duy trì điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi

  • Cục Chăn nuôi thẩm định
  • Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định

01 cơ sở/lần


4.300.000
1.500.000

4

Thẩm định để cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi trang trại quy mô lớn

  • Thẩm định lần đầu
  • Thẩm định cấp lại
  • Thẩm định đánh giá giám sát duy trì

01 cơ sở/lần


2.300.000
250
1.500.000

5

Thẩm định để cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chứng nhận lĩnh vực chăn nuôi

  • Thẩm định cấp lần đầu, sửa đổi, bổ sung
  • Thẩm định cấp lại

01 cơ sở/lần


630
250

6

Thẩm định để cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thử nghiệm lĩnh vực chăn nuôi

  • Thẩm định cấp lần đầu, sửa đổi, bổ sung
  • Thẩm định cấp lại

01 cơ sở/lần


630
250

III

Thẩm định công nhận hoặc chỉ định, giám sát phòng kiểm nghiệm, phòng thử nghiệm trong lĩnh vực nông nghiệp

 

 

1

Thẩm định chỉ định, thừa nhận phòng thử nghiệm lĩnh vực chăn nuôi

01 phòng/lần

5.900.000

2

Thẩm định thay đổi, bổ sung phạm vi, lĩnh vực chỉ định của phòng thử nghiệm lĩnh vực chăn nuôi (trường hợp không đánh giá điều kiện thực tế)

01 phòng/lần

1.200.000

3

Thẩm định thay đổi, bổ sung phạm vi, lĩnh vực chỉ định của phòng thử nghiệm lĩnh vực chăn nuôi (trường hợp có đánh giá điều kiện thực tế)

01 phòng/lần

5.900.000

4

Thẩm định cấp lại quyết định chỉ định phòng thử nghiệm lĩnh vực chăn nuôi

01 phòng/lần

250

 

Theo Thông tư số 24/2021/TT-BTC, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành (ngày 17/05/2021) đến hết ngày 31/12/2021 áp dụng mức thu bằng 50% mức thu phí tại Biểu mức thu phí trong chăn nuôi nêu trên. Kể từ ngày 01/01/2022 trở đi áp dụng mức thu phí tại Biểu mức thu phí này.

Miễn thu phí đối với cá nhân thuộc hộ nghèo, người cao tuổi, người khuyết tật, người có công với cách mạng; tổ chức, cá nhân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn khi đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các nội dung thu phí trong chăn nuôi.

Như vậy, Thông tư số 24/2021/TT-BTC cùng với hàng loạt chính sách giảm các loại phí, lệ phí đã ban hành của Bộ Tài chính là những giải pháp thiết thực nhằm kịp thời giảm thiểu khó khăn do dịch Covid-19 gây ra cho người dân, doanh nghiệp, hỗ trợ phục hồi sản xuất kinh doanh. Các biện pháp cụ thể, kịp thời này đã thể hiện tinh thần sẵn sàng đồng hành, hỗ trợ cộng đồng doanh nghiệp, người nộp thuế của Bộ Tài chính.

(Nguồn: Tapchitaichinh.vn; Xem chi tiết tại đây)

Về mục lục

X. Thời điểm lập báo cáo tài chính với đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi thành công ty cổ phần

Căn cứ vào giá trị đơn vị sự nghiệp công lập đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định, đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi phải lập báo cáo tình hình tài chính theo khuôn mẫu doanh nghiệp tại 2 thời điểm.

Theo Thông tư số 26/2021/TT-BTC ngày 07/04/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn công tác kế toán khi thực hiện chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần, 2 thời điểm đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi thành công ty cổ phần phải lập báo cáo tình hình tài chính gồm:

  • Một là, thời điểm xác định giá trị đơn vị sự nghiệp công lập sau khi đã hạch toán đầy đủ các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến xử lý tài chính để xác định giá trị đơn vị theo quy định.
  • Hai là, tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần (thời điểm đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu) sau khi đã hạch toán kết quả xử lý tài chính tại thời điểm chính thức chuyển đổi thành công ty cổ phần theo quy định làm căn cứ bàn giao sang công ty cổ phần.

Báo cáo tình hình tài chính theo khuôn mẫu doanh nghiệp là báo cáo của đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi lập để phục vụ cho quá trình chuyển đổi thành công ty cổ phần, được xây dựng trên cơ sở báo cáo tình hình tài chính lập theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp và các tài liệu có liên quan về việc xác định giá trị đơn vị theo biểu mẫu với các chỉ tiêu tương ứng với Bảng cân đối kế toán lập theo chế độ kế toán doanh nghiệp.

Báo cáo tình hình tài chính theo khuôn mẫu doanh nghiệp do đơn vị lập tại thời điểm xác định giá trị đơn vị sự nghiệp công lập được dùng làm tài liệu công bố kèm theo bản cáo bạch.

Báo cáo tình hình tài chính theo khuôn mẫu doanh nghiệp do đơn vị sự nghiệp công lập lập sau khi chính thức chuyển đổi thành công ty cổ phần (tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu) làm căn cứ bàn giao tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn của đơn vị sự nghiệp cho công ty cổ phần; mở sổ kế toán của công ty cổ phần khi bắt đầu hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.

Thông tư số 26/2021/TT-BTC quy định, báo cáo tình hình tài chính theo khuôn mẫu doanh nghiệp phải được phản ánh một cách trung thực, khách quan về nội dung và giá trị các chỉ tiêu báo cáo. Nội dung báo cáo trình bày theo một cấu trúc chặt chẽ, có hệ thống về tình hình tài chính tại thời điểm xác định giá trị đơn vị sự nghiệp công lập và thời điểm đơn vị sự nghiệp công lập chính thức chuyển đổi thành công ty cổ phần.

Báo cáo tình hình tài chính theo khuôn mẫu doanh nghiệp phải được lập kịp thời, đúng thời gian quy định cho từng thời điểm, trình bày rõ ràng, dễ hiểu, chính xác thông tin, số liệu kế toán.

Đơn vị phải phân tích các số liệu kế toán hiện có trên cơ sở sổ kế toán chi tiết theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp đã được khóa sổ, các văn bản về việc xác định lại giá trị tài sản và các tài liệu có liên quan khác đảm bảo phù hợp với nội dung chỉ tiêu phản ánh trên Báo cáo tình hình tài chính theo khuôn mẫu doanh nghiệp để lập báo cáo.

 (Nguồn: Tapchitaichinh.vn; Xem chi tiết tại đây)

Về mục lục

XI. Xác định tiền thuê đất đối với tài sản công gắn liền với đất cho thuê

Các trường hợp được sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích cho thuê và việc xác định tiền thuê đất phải nộp trong trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng tài sản gắn liền với đất để cho thuê đã được pháp luật quy định cụ thể.

Gửi tới Kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XIV, cử tri tỉnh Tây Ninh đề nghị Bộ Tài chính xem xét, có cơ chế riêng trong việc tính tiền thuê đất đối với tài sản công cho thuê phục vụ các hoạt động sự nghiệp y tế, giáo dục. Đồng thời, có cơ chế mở có thể áp dụng những chính sách ưu đãi phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương.

Trả lời kiến nghị của cử tri, Bộ Tài chính đã dẫn chứng các quy định của pháp luật liên quan đến việc cho thuê tài sản công và tính tiền thuê đất khi cho thuê tài sản công gắn liền với đất.

Theo đó, khoản 1 Điều 57 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công quy định, đơn vị sự nghiệp công lập được cho thuê tài sản công đối với: Tài sản được giao, được đầu tư xây dựng, mua sắm để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao nhưng chưa sử dụng hết công suất; tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt để cho thuê mà không do ngân sách nhà nước đầu tư.

Khoản 2 Điều 42 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công cũng quy định, trường hợp sử dụng tài sản gắn liền với đất để kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết thì phải nộp tiền thuê đất tương ứng với thời gian sử dụng, tỷ lệ diện tích nhà, công trình sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước kể từ thời điểm có quyết định sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh hoặc kể từ thời điểm ký hợp đồng cho thuê, hợp đồng liên doanh, liên kết.

Bên cạnh đó, Điểm 7a khoản 3 Điều 3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ đã sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

Theo đó, đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được miễn tiền thuê đất cho cả thời gian thuê có sử dụng một phần hoặc toàn bộ diện tích đất, một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà, công trình xây dựng vào mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thì phải nộp tiền thuê đất.

Trong đó, trường hợp sử dụng toàn bộ diện tích đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, tài sản gắn liền với đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết thì tiền thuê đất được xác định như đối với trường hợp tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất sản xuất kinh doanh.

Trường hợp sử dụng một phần diện tích đất hoặc tài sản gắn liền với đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết thì số tiền thuê đất phải nộp được xác định trên cơ sở giá đất tại Bảng giá đất, mức % tính đơn giá thuê đất, hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và tỷ lệ % diện tích đất hoặc diện tích nhà, công trình xây dựng (sàn sử dụng) sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết.

Trường hợp không tách riêng được diện tích phục vụ mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết thì số tiền thuê đất phải nộp được xác định theo hệ số phân bổ. Hệ số phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết với tổng dự toán thu của đơn vị sự nghiệp công lập được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.

Bộ Tài chính cho biết, các trường hợp được sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích cho thuê và việc xác định tiền thuê đất phải nộp trong trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng tài sản gắn liền với đất để cho thuê đã được pháp luật quy định cụ thể. Theo đó, tiền thuê đất chỉ phải xác định tương ứng với diện tích cho thuê theo tỷ lệ thời gian, diện tích cho thuê và doanh thu của việc cho thuê trên tổng dự toán thu của đơn vị sự nghiệp công lập.

Bộ Tài chính đề nghị cử tri phản ánh với các cơ quan chức năng của địa phương để bảo đảm việc cho thuê tài sản công và xác định tiền thuê đất khi cho thuê tài sản công gắn liền với quyền sử dụng đất bảo đảm chế độ quy định.

(Nguồn: Tapchitaichinh.vn; Xem chi tiết tại đây)

Về mục lục

XII. Miễn thuế với hàng hóa xuất nhập khẩu phục vụ khắc phụ hậu quả thiên tai, dịch bệnh

Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/03/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã sửa đổi, bổ sung quy định miễn thuế với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để phục vụ đảm bảo an sinh xã hội, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh và các trường hợp đặc biệt khác.

Theo Nghị định số 18/2021/NĐ-CP, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để phục vụ đảm bảo an sinh xã hội, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh và các trường hợp đặc biệt khác được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 23 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, bao gồm:

  • Một là, hàng hóa trong nước chưa sản xuất được cần thiết nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho dự án thuộc chương trình phục vụ đảm bảo an sinh xã hội của Chính phủ được miễn thuế nhập khẩu.
  • Hai là, hàng hóa trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh được miễn thuế nhập khẩu.
  • Ba là, mặt hàng trầm hương được sản xuất từ cây dó bầu trồng và mặt hàng da trăn có nguồn gốc từ gây nuôi sinh sản được miễn thuế xuất khẩu.
  • Bốn là, sản phẩm nông sản chưa qua chế biến do các doanh nghiệp, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân Việt Nam hỗ trợ đầu tư, trồng tại các tỉnh của Campuchia tiếp giáp biên giới Việt Nam, nhập khẩu qua các cửa khẩu thuộc địa bàn hoạt động hải quan để làm nguyên liệu sản xuất hàng hóa tại Việt Nam được miễn thuế nhập khẩu.

Các trường hợp chỉ mua lại sản phẩm hoặc đầu tư tại các tỉnh của Campuchia không tiếp giáp biên giới với Việt Nam không được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm này.

  • Năm là, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp đặc biệt khác được Thủ tướng Chính phủ quyết định miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu từng trường hợp cụ thể trên cơ sở đề nghị của Bộ Tài chính.

Nghị định số 18/2021/NĐ-CP của Chính phủ cũng quy định thủ tục miễn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để phục vụ đảm bảo an sinh xã hội, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh và các trường hợp đặc biệt khác.

Theo đó, người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị miễn thuế cho Bộ Tài chính. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị miễn thuế, Bộ Tài chính thẩm định hồ sơ đề nghị miễn thuế và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định kèm theo Danh mục hàng hóa đề nghị miễn thuế.

Đối với trường hợp đặc biệt khác cần xin ý kiến các bộ, ngành liên quan, thời hạn thẩm định hồ sơ có thể kéo dài nhưng không quá 40 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị miễn thuế.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định của Bộ Tài chính, Thủ tướng Chính phủ có quyết định miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc có văn bản không đồng ý miễn thuế gửi cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị miễn thuế.

Căn cứ Quyết định miễn thuế của Thủ tướng Chính phủ, cơ quan hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thực hiện miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

(Nguồn: Tapchitaichinh.vn; Xem chi tiết tại đây)

Về mục lục

 

Đăng nhận xét

0 Nhận xét