BẢN TIN THUẾ THÁNG 07/2021

BẢN TIN THUẾ THÁNG 07/2021

(Thực hiện bởi Công ty Cổ phần Bkav)

 

I.    Thông báo thời hạn nộp tờ khai thuế trong kỳ kê khai Tháng 06/2021 và kỳ kê khai Quý II/2021

II.   Khai thuế thay, nộp thuế thay: Bước cải cách mạnh mẽ về TTHC trong quản lý thuế qua sàn giao dịch TMĐT

III.  Cá nhân có thu nhập dưới 100 triệu đồng/năm không phải nộp thuế

IV.   Các nội dung chính về gia hạn thời hạn nộp thuế, tiền thuê đất

V.    Hộ kinh doanh lớn sẽ thực hiện kê khai, nộp thuế tương tự doanh nghiệp

VI.   Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển sẽ được ưu đãi thuế TNDN

VII.  Tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải làm thủ tục gì?

VIII. Chính thức tiếp tục giảm 30 khoản phí, lệ phí đến hết năm 2021

I. Thông báo thời hạn nộp tờ khai thuế trong kỳ kê khai Tháng 06/2021 và kỳ kê khai Quý II/2021

Bkav xin thông báo hạn nộp hồ sơ khai trong kỳ kê khai Tháng 06/2021 và kỳ kê khai Quý II/2021 như sau:

  • Hồ sơ khai thuế của kỳ kê khai Tháng 06/2021: Hạn nộp cuối vào Thứ Ba ngày 20/07/2021.
  • Hồ sơ khai thuế của kỳ kê khai Quý II/2021: Hạn nộp cuối vào Thứ Sáu ngày 30/07/2021.

Bkav lưu ý Quý khách hàng nên kê khai, nộp tờ khai sớm trước thời gian hết hạn ít nhất từ 1 đến 2 ngày để tránh việc quá tải, không gửi được tờ khai.

Trong quá trình kê khai, nếu gặp vấn đề cần hỗ trợ, Quý Khách hàng vui lòng thực hiện theo 1 trong 4 cách dưới đây:

  • Cách 1 (cách nhanh nhất để được hỗ trợ hiệu quả): Chat trực tiếp tại link https://m.me/BkavCA hoặc https://zalo.me/4458938702350836836.
  • Cách 2: Gửi mail tới Trung tâm khách hàng Bkav qua địa chỉ BkavCA@bkav.com với nội dung cần hỗ trợ, Bkav sẽ phản hồi lại trong thời gian sớm nhất.
  • Cách 3: Liên hệ tổng đài 1900 1854.
  • Cách 4: Xử lý vấn đề đang gặp phải theo các bước đơn giản trong bài hướng dẫn tại https://noptokhai.vn/tvan/huong-dan hoặc tìm kiếm thông tin hướng dẫn về nghiệp vụ, cách sử dụng phần mềm tại https://Hotro.bkav.com.

Về mục lục

II. Khai thuế thay, nộp thuế thay: Bước cải cách mạnh mẽ về TTHC trong quản lý thuế qua sàn giao dịch TMĐT

Thông tư số 40/2021/TT-BTC được ban hành trong đó có quy định sàn giao dịch thương mại điện tử (TMĐT) sẽ thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân được đánh giá là một cải cách thủ tục hành chính (TTHC) mạnh mẽ nhằm tối ưu hóa công tác quản lý thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh thông qua việc tăng cường trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp, giảm thiểu đầu mối kê khai nộp thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế công khai, minh bạch, bình đẳng.

  • Thông tư 40/2021/TT-BTC được ban hành theo đúng quy định

Trước thông tin từ phía một số sàn giao dịch TMĐT ‘bất ngờ’ khi Thông tư 40/2021/TT-BTC ban hành có quy định khai thuế thay, nộp thuế thay qua sàn giao dịch TMĐT, bà Nguyễn Thị Lan Anh, Vụ trưởng Vụ Quản lý thuế doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ kinh doanh và cá nhân (Tổng cục Thuế) khẳng định, Tổng cục Thuế đã thực hiện đầy đủ các thủ tục theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Theo đó, ngày 19/03/2021 Tổng cục Thuế đã tổ chức hội thảo chuyên đề về “Quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh TMĐT, kinh doanh dựa trên nền tảng số của nhà cung cấp ở nước ngoài”. Hội thảo được tổ chức theo Giấy mời số 39/GM-TCT ngày 15/03/2021 được gửi rộng rãi để các tổ chức, cá nhân quan tâm đều được quyền đăng ký tham gia.

Tại hội thảo, ngoài các đơn vị thuộc Bộ Tài chính còn có sự tham dự của các đại biểu đến từ Ngân hàng Thế giới (WB), Đại sứ quán Mỹ tại Việt Nam, các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, các hiệp hội, doanh nghiệp (Netflix, Airbnb, Google, Facebook, Booking.com), sàn TMĐT (Amazon, eBay, Lazada Việt Nam, Shoppe...), Amcham Việt Nam và các công ty kiểm toán, tư vấn thuế (EY Việt Nam, Deloitte, KPMG, PwC), đại diện một số hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh....

Nhiều chuyên gia tham dự hội thảo, trong đó có Ngân hàng Thế giới đã khuyến nghị việc để quản lý thuế trong hoạt động kinh doanh TMĐT, kinh doanh dựa trên nền tảng số thì việc tăng cường trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có liên quan trong chuỗi cung ứng hàng hóa, dịch vụ; tăng cường việc giám sát tuân thủ pháp luật giữa các tổ chức và cá nhân, giảm thiểu đầu mối kê khai, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế là điều cần thiết. Theo đó nên quy định các sàn giao dịch TMĐT phải có trách nhiệm khai thuế thay, nộp thuế thay cho các cá nhân kinh doanh thông qua sàn.

Căn cứ báo cáo đánh giá tính khả thi đối với thực tế tại Việt Nam, khuyến nghị của các tổ chức, chuyên gia quốc tế, đánh giá tác động về thủ tục hành chính của các tổ chức, cá nhân có liên quan, Tổng cục Thuế đã đề xuất giải pháp quản lý thuế đối với TMĐT để đưa vào dự thảo Thông tư để lấy ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế (Bộ Tài chính) và Văn phòng Bộ Tài chính trước khi trình Lãnh đạo Bộ Tài chính ký ban hành.

Sau khi Thông tư 40/2021/TT-BTC được ban hành, ngày 15/06/2021, Tổng cục Thuế đã thông qua Hiệp hội TMĐT Việt Nam (VECOM) tổ chức họp trực tuyến có sự tham gia các Sàn giao dịch TMĐT lớn và Công ty tư vấn kiểm toán quốc tế (EY, Deloitte) để hướng dẫn nội dung mới của thông tư và trao đổi về xây dựng lộ trình thực hiện đảm bảo phù hợp thực tế.

“Như vậy, việc triển khai nội dung này đã đảm bảo yêu cầu công khai, minh bạch và mọi đối tượng chịu tác động đều được lấy ý kiến và cung cấp thông tin đầy đủ.” - Bà Nguyễn Thị Lan Anh khẳng định.

  • Tối ưu hoá TTHC trong quản lý thuế qua sàn TMĐT

Theo bà Nguyễn Thị Lan Anh, việc thực hiện thu thuế qua sàn TMĐT sẽ tạo điều kiện để các cá nhân kinh doanh tuân thủ tốt nghĩa vụ thuế và sẽ không bị ảnh hưởng khi đã nộp thuế thông qua sàn. Trong đó, các trường hợp hộ nông dân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi trực tiếp bán nông sản qua sàn cũng sẽ được hưởng chính sách ưu đãi miễn thuế theo quy định.

Trước đây, việc quản lý thu thuế theo phương thức cũ sẽ tốn rất nhiều công sức, thời gian của cả cơ quan thuế và người nộp thuế. Việc thực hiên các giải pháp thông qua sàn giao dịch TMĐT kê khai nộp thuế thay tối ưu hóa công tác quản lý thuế, cải cách thủ tục hành chính, giảm thiểu đầu mối kê khai, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế.

Căn cứ quy định tại Thông tư 40/2021/TT-BTC, bà Nguyễn Thị Lan Anh cho biết, đối với trường hợp cá nhân kinh doanh có doanh thu kinh doanh từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thuộc diện được miễn thuế, đến cuối năm cá nhân tự xác định doanh thu trong năm và được đề nghị xử lý hoàn trả hoặc bù trừ vào số phải nộp phát sinh của kỳ sau theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Cơ quan thuế triển khai quản lý thuế điện tử đối với cá nhân để đáp ứng việc khai thuế, nộp thuế và hoàn thuế điện tử đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân kinh doanh khi thực hiện nghĩa vụ thuế thông qua sàn giao dịch TMĐT.          

Theo đó, Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định các sàn TMĐT sẽ triển khai việc kê khai nộp thuế thay cho cá nhân kinh doanh qua sàn theo lộ trình của cơ quan thuế theo các bước:

    • Bước 1 (Từ nay đến trước 01/08/2021): Tổng cục Thuế chủ trì phối hợp với Bộ Công Thương thực hiện khảo sát thực tế một số Sàn giao dịch TMĐT để xây dựng chuẩn dữ liệu; dự thảo chuẩn dữ liệu lấy ý kiến các Sàn TMĐT.
    • Bước 2 (Từ 01/08/2021 đến trước 01/10/2021): Tổng cục Thuế tổng hợp ý kiến phản hồi, hoàn thiện, trình các cấp có thẩm quyển ban hành chuẩn dữ liệu kết nối thông tin.
    • Bước 3 (Từ 01/10/2021 đến trước 01/01/2022): Tổng cục Thuế và các Sàn giao dịch TMĐT triển khai việc nâng cấp ứng dụng để đảm việc kết nối thông tin theo chuẩn định dạng bằng phương thức điện tử.
    • Bước 4 (Từ 01/01/2022): Sàn TMĐT thực hiện việc kết nối thông tin với cơ quan thuế theo chuẩn dữ liệu bằng phương thức điện tử.

(Nguồn: Gdt.gov.vn - Mục Hỗ trợ kê khai - Hướng dẫn Hỗ trợ kê khai - Đăng ngày: 25/06/2021)

Về mục lục

III. Cá nhân có thu nhập dưới 100 triệu đồng/năm không phải nộp thuế

Ngay sau khi Thông tư số 40/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính được ban hành đã có một số bài báo phản ánh về quy định đối với trường hợp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với việc cá nhân cho thuê tài sản không phát sinh đủ 12 tháng trong năm dương lịch. Để tiếp tục làm rõ về vấn đề này, Tổng cục Thuế thông tin để các tổ chức, cá nhân hiểu thêm về chính sách thuế đối với hoạt động cho thuê nhà.

Cụ thể, hoạt động cho thuê nhà là hoạt động kinh doanh theo hợp đồng ký kết, thời hạn cho thuê thường là từ 6 tháng đến một năm, nhiều năm. Theo quy định của pháp luật thuế thì hoạt động này sẽ khai thuế theo từng lần phát sinh và có những đặc thù riêng nên cần phải có hướng dẫn cụ thể về khai thuế, tính thuế, nộp thuế để thực hiện nghĩa vụ thuế kịp thời, chống thất thu Ngân sách Nhà nước (NSNN).

Đáng chú ý, Thông tư 40/2021/TT-BTC chỉ quy định về mặt thủ tục hành chính thuế; các nội dung về chính sách thuế đối với hoạt động kinh doanh của cá nhân vẫn đảm bảo theo đúng quy định của các Luật thuế có liên quan. 

  • Theo đó, cá nhân kinh doanh, bao gồm cả cá nhân cho thuê tài sản có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thuộc diện không phải nộp thuế

Ngoài ra, để giảm bớt khó khăn cho người nộp thuế do tác động của đại dịch Covid-19, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 52/2021/NĐ-CP. Như vậy, cá nhân cho thuê tài sản phát sinh thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) phải nộp trong năm 2021 sẽ chưa phải nộp thuế cho đến ngày 31/12/2021.

Trường hợp trong năm cá nhân đã khai, nộp thuế và đến cuối năm tự xác định doanh thu trong năm từ 100 triệu đồng trở xuống thì cá nhân được đề nghị xử lý hoàn trả hoặc bù trừ vào số phải nộp phát sinh của kỳ sau theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Cơ quan Thuế đã và đang đẩy mạnh công tác triển khai quản lý thuế điện tử đối với cá nhân để đáp ứng việc khai thuế, nộp thuế và hoàn thuế điện tử.

Trường hợp, nếu phát sinh những vướng mắc trong quá trình triển khai Thông tư 40/2021/TT-BTC tại các cơ quan thuế địa phương, Tổng cục Thuế sẽ có hướng dẫn kịp thời, tạo điều kiện để các cơ quan thuế và người nộp thuế thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về lĩnh vực thuế

Đối với các vướng mắc của người nộp thuế, ngành Thuế tiếp tục tăng cường hỗ trợ, giải đáp kịp thời trong quá trình triển khai thực hiện chính sách thuế bằng nhiều hình thức, trong đó đẩy mạnh hỗ trợ trực tuyến qua 479 kênh thông tin hỗ trợ người nộp thuế.                                                                                               

 (Nguồn: Gdt.gov.vn – Mục Tin tức – Tin bài về Thuế - Đăng ngày: 22/06/2021)

Về mục lục

IV. Các nội dung chính về gia hạn thời hạn nộp thuế, tiền thuê đất

Để hỗ trợ doanh nghiệp gặp khó khăn do dịch bệnh, trên cơ sở đề nghị của Bộ Tài chính, ngày 19/04/2021 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 52/2021/NĐ-CP gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và tiền thuê đất trong năm 2021. Nghị định gồm 05 điều quy định về phạm vi điều chỉnh; đối tượng áp dụng; gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất; trình tự, thủ tục gia hạn; tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành. Cục Thuế TP. Hà Nội tóm tắt các nội dung cơ bản của Nghị định 52/2021/NĐ-CP để doanh nghiệp, người nộp thuế, đặc biệt các đối tượng thụ hưởng của Nghị định được biết như sau:

1. Về đối tượng áp dụng:

Đối tượng thụ hưởng chính sách là những doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh bị ảnh hưởng trực tiếp, nặng nề do dịch Covid-19.

  • Nhóm thứ nhất, doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất trong các ngành kinh tế:
    • Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản;
    • Sản xuất, chế biến thực phẩm; dệt; sản xuất trang phục; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; sản xuất kim loại; gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; sản xuất ô tô và xe có động cơ khác; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế;
    • Xây dựng;
    • Hoạt động xuất bản; hoạt động điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm và xuất bản âm nhạc;
    • Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên (không gia hạn đối với thuế thu nhập doanh nghiệp của dầu thô, condensate, khí thiên nhiên thu theo hiệp định, hợp đồng);
    • Sản xuất đồ uống; in, sao chép bản ghi các loại; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị); sản xuất mô tô, xe máy; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị;
    • Thoát nước và xử lý nước thải.
  • Nhóm thứ hai, doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động kinh doanh trong các ngành kinh tế:
    • Vận tải kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn uống; giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; hoạt động kinh doanh bất động sản;
    • Hoạt động dịch vụ lao động và việc làm; hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch;
    • Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí; hoạt động của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; hoạt động thể thao, vui chơi giải trí; hoạt động chiếu phim;
    • Hoạt động phát thanh, truyền hình; lập trình máy vi tính, dịch vụ tư vấn và các hoạt động khác liên quan đến máy vi tính; hoạt động dịch vụ thông tin;
    • Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai khoáng.

Danh mục ngành kinh tế nêu trên được xác định theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/07/2018 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.

  • Nhóm thứ ba, doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triểnsản phẩm cơ khí trọng điểm.
  • Nhóm thứ tư, doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ được xác định theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số 04/2017/QH14 và Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/03/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
  • Nhóm thứ năm, Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện các giải pháp hỗ trợ khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân chịu ảnh hưởng do dịch Covid-19 theo quy định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam.

2. Các loại thuế, tiền thuê đất được gia hạn:

  • Đối với tổ chức, doanh nghiệp thuộc trường hợp được gia hạn: Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế giá trị gia tăng phát sinh phải nộp, trừ thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu (bao gồm cả số thuế phân bổ cho các địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính, số thuế nộp theo từng lần phát sinh) của kỳ tính thuế từ tháng 03/2021 đến tháng 08/2021 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng) và kỳ tính thuế Quý I, Quý II/2021 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo quý) của các doanh nghiệp, tổ chức. Thời gian gia hạn là 05 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng từ tháng 3/2021 đến tháng 06/2021 và Quý I, Quý II/2021, thời gian gia hạn là 04 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 07/2021, thời gian gia hạn là 03 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 08/2021. Thời gian gia hạn được tính từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Cụ thể:
    • Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế Tháng 03/2021 chậm nhất là ngày 20/09/2021.
    • Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế Tháng 04/2021 chậm nhất là ngày 20/10/2021.
    • Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế Tháng 05/2021 chậm nhất là ngày 20/11/2021.
    • Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế Tháng 06/2021 chậm nhất là ngày 20/12/2021.
    • Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế Tháng 07/2021 chậm nhất là ngày 20/12/2021.
    • Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế Tháng 08/2021 chậm nhất là ngày 20/12/2021.
    • Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế Quý I/2021 chậm nhất là ngày 30/09/2021.
    • Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế Quý II/2021 chậm nhất là ngày 31/12/2021.
  • Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp của Quý I, Quý II kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2021 của doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được quy định tại Điều 2 của Nghị định. Thời gian gia hạn là 03 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 2 Nghị định này có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này không có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.

  • Đối với hộ gia đình, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng được gia hạn: Gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với số tiền thuế phát sinh phải nộp năm 2021 của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động trong các ngành kinh tế, lĩnh vực nêu tại  khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện nộp số tiền thuế được gia hạn tại khoản này chậm nhất là ngày 31/12/ 2021.
  • Về tiền thuê đấtGia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất đối với số tiền thuê đất phải nộp kỳ đầu năm 2021 của doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân thuộc đối tượng quy định nêu trên đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm. Thời hạn gia hạn là 06 tháng kể từ ngày 31/05/2021.

3. Trình tự, thủ tục gia hạn:

Người nộp thuế làm Giấy đề nghị gia hạn (theo mẫu tại phụ lục banh hành kèm Nghị định này) gửi tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp một lần cho toàn bộ các kỳ của các sắc thuế và tiền thuê đất được gia hạn cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế theo tháng (hoặc theo quý) theo quy định pháp luật về quản lý thuế. Trường hợp Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất không nộp cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế tháng (hoặc theo quý) thì thời hạn nộp chậm nhất là ngày 30/07/2021.

Lưu ý: Để được gia hạn tiền thuế và tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này, người nộp thuế phải nộp đủ các khoản tiền thuế, tiền thuê đất đã được gia hạn nộp thuế theo quy định tại Nghị định số 41/2020/NĐ-CP và tiền chậm nộp phát sinh tương ứng (nếu có) vào ngân sách nhà nước trước ngày 30/07/2021. Nghị định có hiệu lực kể từ ngày 19/04/2021.

Đây là lần thứ 3 Chính phủ gia hạn thuế và tiền thuê đất để hỗ trợ doanh nghiệp gặp khó khăn do dịch bệnh kể từ khi đại dịch bùng phát. Việc gia hạn này là cần thiết để các doanh nghiệp, cá nhân có thêm nguồn lực tài chính duy trì và khôi phục sản xuất, góp phần đạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế cả năm 2021. Trên cơ sở các chính sách hỗ trợ này, hi vọng các doanh nghiệp, tổ chức, người nộp thuế sẽ phân bổ nguồn lực, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, chủ động sắp xếp nguồn tài chính để nộp đủ số thuế được gia hạn vào NSNN sau khi kết thúc thời gian gia hạn, chung tay cùng cộng đồng đẩy lùi, chiến thắng dịch bệnh đồng thời thực hiện tốt nghĩa vụ với NSNN.

 (Nguồn: Gdt.gov.vn – Mục Tin tức – Tin bài về Thuế - Đăng ngày: 15/06/2021)

Về mục lục

V. Hộ kinh doanh lớn sẽ thực hiện kê khai, nộp thuế tương tự doanh nghiệp

Ngày 01/06/2021, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 40/2021/TT-BTC hướng dẫn thuế GTGT, thuế TNCN và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hiệu lực thi hành từ ngày 01/08/2021.

Thông tư 40/2021/TT-BTC được ban hành nhằm hướng dẫn thực hiện các quy định mới tại Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, đáp ứng các yêu cầu quan trọng trong định hướng quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo chủ trương của Chính phủ.

  • Khuyến khích hộ kinh doanh lớn lên doanh nghiệp

Mục tiêu khi ban hành Thông tư 40/2021/TT-BTC là cải cách công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hướng đơn giản, khuyến khích hộ lên doanh nghiệp, cải cách công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động trong chuỗi cung ứng hàng hóa, dịch vụ cho doanh nghiệp, tổ chức sử dụng vốn ngân sách nhà nước có sử dụng nhiều hoá đơn.

Theo đó, các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh này sẽ áp dụng quản lý thuế theo kê khai, thực hiện sổ sách, kế toán, hoá đơn, chứng từ, để từ đó quản lý hoạt động kinh doanh theo đúng thực tế, đảm bảo tính minh bạch trong việc kê khai, nộp thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh cũng như công tác quản lý thuế của cơ quan thuế.

Các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai trong thời gian tới cũng sẽ áp dụng điện tử trong tất cả các khâu của công tác quản lý thuế tương tự doanh nghiệp theo lộ trình của cơ quan thuế, như: Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế, thanh tra, kiểm tra, hoá đơn điện tử.

  • Quản lý sát hoạt động của hộ, cá nhân kinh doanh

Các quy định của Thông tư 40/2021/TT-BTC sẽ góp phần cải cách thủ tục hành chính, tối ưu hóa công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thông qua việc tăng cường trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có liên quan trong chuỗi cung ứng hàng hóa, dịch vụ, nhằm tăng cường việc giám sát tuân thủ pháp luật giữa các tổ chức và cá nhân, giảm thiểu đầu mối kê khai, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế và cơ quan thuế.

Những lĩnh vực, ngành nghề mà có sự tham gia của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong chuỗi cung ứng hàng hóa, dịch vụ, thì tổ chức, doanh nghiệp là đơn vị chi trả; hoặc tổ chức, doanh nghiệp là đơn vị kinh doanh áp dụng nền tảng số phải có trách nhiệm khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân kinh doanh. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong trường hợp này sẽ không phải kê khai, nộp thuế đối với các kết quả hoạt động kinh doanh đã kê khai, nộp thuế thông qua tổ chức, doanh nghiệp.

Đặc biệt đối với hoạt động thương mại điện tử, ngoài việc thực hiện nghĩa vụ thuế theo các quy định hiện hành thì tại Thông tư có hướng dẫn áp dụng riêng đối với các Sàn giao dịch thương mại điện tử. Theo đó, các chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử có trách nhiệm khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân kinh doanh thông qua sàn theo lộ trình của cơ quan thuế.

Trong thời gian chưa thực hiện được việc khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử phải có trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh của cá nhân thông qua sàn theo yêu cầu của cơ quan thuế theo quy định của pháp luật như: Họ tên; số định danh cá nhân hoặc chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu; mã số thuế; địa chỉ; email; số điện thoại liên lạc; hàng hoá, dịch vụ cung cấp; doanh thu kinh doanh; tài khoản ngân hàng của người bán; thông tin khác liên quan.

Để xây dựng lộ trình và các giải pháp quản lý thuế thống nhất giữa các cơ quan thuế trên toàn quốc khi triển khai, Tổng cục Thuế sẽ tổ chức hội thảo trực tuyến để tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc kê khai nộp thuếnhư: Hiệp hội thương mại điện tử, các Sàn giao dịch thương mại điện tử, các công ty tư vấn kế toán, kiểm toán, các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thông qua Sàn giao dịch thương mại điện tử. Ngoài ra, Tổng cục Thuế cũng sẽ phối hợp với các cơ quan chức năng quản lý nhà nước về thương mại điện tử thuộc Bộ Công thương, Bộ Thông tin Truyền thông để hỗ trợ các Sàn giao dịch thương mại điện tử triển khai thực hiện việc kê khai, nộp thuế và cung cấp các thông tin cho cơ quan quản lý nhà nước theo đúng quy định của pháp luật.

Ngoài ra, Thông tư 40/2021/TT-BTC còn quy định cụ thể trách nhiệm của cơ quan thuế các cấp trong việc chỉ đạo, xây dựng, củng cố cơ sở dữ liệu đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đáp ứng yêu cầu quản lý thuế theo rủi ro, kịp thời phát hiện các trường hợp có gian lận để xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.

 (Nguồn: Gdt.gov.vn – Mục Tin tức – Tin bài về Thuế - Đăng ngày: 14/06/2021)

Về mục lục

VI. Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển sẽ được ưu đãi thuế TNDN

Nghị định số 57/2021/NĐ-CP của Chính phủ mới được ban hành ngày 04/06/2021 bổ sung quy định về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.

  • Các trường hợp doanh nghiệp được ưu tiên hỗ trợ

Nghị định 57/2021/NĐ-CP quy định trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư (đầu tư mới và đầu tư mở rộng) sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển, thực hiện trước ngày 01/01/2015, đáp ứng các điều kiện của dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ theo quy định tại Luật số 71/2014/QH13 và được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thì được hưởng ưu đãi về thuế TNDN.

Trong đó, đối với doanh nghiệp có dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ mà thu nhập từ dự án này chưa được hưởng ưu đãi thuế TNDN thì được hưởng ưu đãi về thuế TNDN theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ kể từ kỳ tính thuế được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.

Đối với doanh nghiệp có dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ mà thu nhập từ dự án này đã hưởng hết ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện ưu đãi khác (ngoài điều kiện ưu đãi đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ) thì được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.

Với doanh nghiệp có dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ mà thu nhập từ dự án này đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện ưu đãi khác (ngoài điều kiện ưu đãi đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ) thì được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.

  • Xác định thời gian ưu đãi

Nghị định 57/2021/NĐ-CP hướng dẫn cách xác định thời gian ưu đãi còn lại bằng cách lấy thời gian ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ trừ đi số năm miễn thuế, số năm giảm thuế, số năm hưởng thuế suất ưu đãi đã được hưởng ưu đãi theo điều kiện ưu đãi khác, cụ thể như sau:

    • Thứ nhất, thời gian miễn thuế còn lại bằng thời gian miễn thuế theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ trừ đi thời gian miễn thuế đã hưởng ưu đãi theo điều kiện ưu đãi khác.
    • Thứ hai, thời gian giảm thuế còn lại bằng thời gian giảm thuế theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ trừ đi thời gian giảm thuế đã hưởng ưu đãi theo điều kiện ưu đãi khác.
    • Thứ ba, thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi còn lại bằng thời gian ưu đãi thuế suất theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ trừ đi thời gian ưu đãi thuế suất đã hưởng theo điều kiện ưu đãi khác (nếu có).

Trong trường hợp thực hiện theo quy định tại Nghị định này dẫn đến giảm số thuế TNDN, tiền chậm nộp (nếu có), kể cả trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã thực hiện thanh tra, kiểm tra thì người nộp thuế có văn bản đề nghị gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp điều chỉnh giảm số thuế TNDN phải nộp đã thực hiện kê khai hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền thực hiện thanh tra, kiểm tra và tiền chậm nộp tương ứng (nếu có).

Sau khi điều chỉnh giảm mà có số tiền thuế, tiền chậm nộp nộp thừa thì thực hiện theo quy định tại Điều 60 Luật Quản lý thuế ngày 13/06/2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

 (Nguồn: Gdt.gov.vn - Mục Tin tức - Tin bài về Thuế - Đăng ngày: 10/06/2021)

Về mục lục

VII. Tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải làm thủ tục gì?

Trong quá trình hoạt động kinh doanh có nhiều trường hợp doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả thì chủ doanh nghiệp có thể lựa chọn hình thức tạm ngừng hoạt động của doanh nghiệp. Khi tạm ngừng hoạt động, doanh nghiệp phải thực hiện thông báo tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Tạm ngừng kinh doanh là việc doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh (gọi chung là doanh nghiệp) sẽ tạm ngừng hoạt động kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định vì nhiều lý do khác nhau như gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh và không thể tiếp tục hoạt động kinh doanh hoặc cần thời gian để sắp xếp lại công việc.

Việc tạm ngừng kinh doanh phải tuân theo một số quy định về thủ tục cũng như nghĩa vụ phải thực hiện. Các doanh nghiệp cần lưu ý một số quy định pháp luật liên quan đến tạm ngừng kinh doanh như sau:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp: Chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh của mỗi lần thông báo không được quá một năm.

Như vậy theo Nghị định 01/2021/NĐ-CP, thời gian doanh nghiệp phải gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở đã rút ngắn hơn so với trước đây là chậm nhất 15 ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh. Theo quy định cũ, tổng thời gian tạm ngừng kinh doanh tối đa là 2 năm, tuy nhiên, Nghị định 01/2021/NĐ-CP đã không còn quy định này. Theo đó, mỗi lần tạm ngừng kinh doanh tối đa là 1 năm và không bị giới hạn thời gian tạm ngừng kinh doanh liên tiếp.

Về nghĩa vụ thuế trong thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh (quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ):

  • Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý; hồ sơ quyết toán năm.
  • Người nộp thuế không được sử dụng hóa đơn và không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn. Trường hợp người nộp thuế được cơ quan thuế chấp thuận sử dụng hoá đơn theo quy định của pháp luật về hoá đơn thì phải nộp hồ sơ khai thuế, nộp báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn theo quy định.
  • Người nộp thuế phải chấp hành các quyết định, thông báo của cơ quan quản lý thuế về đôn đốc thu nợ, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế và xử lý hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.

Trong bối cảnh nền kinh tế bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19, nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn không duy trì được hoạt động và phải tạm ngừng kinh doanh, các doanh nghiệp cần tuân thủ các quy định của pháp luật về thủ tục hồ sơ và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước khi thông báo tạm ngừng kinh doanh.

 (Nguồn: Tapchitaichinh.vn; Xem chi tiết tại đây)

Về mục lục

VIII. Chính thức tiếp tục giảm 30 khoản phí, lệ phí đến hết năm 2021

Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 47/2021/TT-BTC quy định mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho đối tượng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19. Như vậy, 30 khoản phí, lệ phí được giảm với nhiều mức giảm cao, sẽ hỗ trợ cho doanh nghiệp, người dân vượt khó khăn.

Năm 2020, trước ảnh hưởng của dịch Covid-19, Bộ Tài chính đã chủ động, tích cực, chủ trì phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ rà soát để ban hành 21 Thông tư điều chỉnh giảm nhiều khoản phí, lệ phí.

Trong đó, có nhiều mức phí, lệ phí giảm cao như: giảm 70% các mức thu lệ phí đăng ký doanh nghiệp; giảm 67% mức thu phí công bố thông tin doanh nghiệp; giảm từ 50-70% mức thu phí thẩm định cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động bưu chính; giảm 50% mức thu phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức tín dụng, phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng và 20/22 khoản phí, lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán... Các thông tư giảm phí, lệ phí có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký đến hết ngày 31/12/2020.

Cuối năm 2020, dịch Covid-19 trong nước cơ bản được kiểm soát, tuy nhiên, hoạt động sản xuất, kinh doanh vẫn còn gặp nhiều khó khăn, cần thời gian để phục hồi và phát triển, do đó, Bộ Tài chính đã báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép tiếp tục rà soát để giảm phí, lệ phí năm 2021.

Được sự đồng ý của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính đã phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan xây dựng và ban hành Thông tư số 112/2020/TT-BTC ngày 29/12/2020 quy định kéo dài thời gian giảm các khoản phí, lệ phí (đã giảm năm 2020 nêu trên) đến hết ngày 30/06/2021. Số giảm thu từ phí, lệ phí này là khoảng 1.000 tỷ đồng.

Hiện nay, tình hình dịch Covid-19 còn tiếp tục diễn biến phức tạp, cần tiếp tục có chính sách hỗ trợ của nhà nước để giúp doanh nghiệp, người dân vượt qua khó khăn. Do đó, sau khi xin ý kiến các bộ, ngành, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 47/2021/TT-BTC quy định mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho đối tượng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.

Theo tính toán trước đó của Bộ Tài chính, số giảm thu từ việc giảm các khoản phí, lệ phí này ước tính khoảng 1.000 tỷ đồng.

Thông tư có hiệu lực từ 01/07/2021 đến 31/12/2021.

 (Nguồn: Thoibaotaichinhvietnam.vn; Xem chi tiết tại đây)

Về mục lục

__________________________________________________________________________

Bảng giá phần mềm hóa đơn điện tử | Đăng ký chữ ký số | Phần mềm BHXH điện tử 

Đăng nhận xét

0 Nhận xét