BẢN TIN THUẾ THÁNG 06/2021

 

BẢN TIN THUẾ THÁNG 06/2021

(Thực hiện bởi Công ty Cổ phần Bkav)

 

I.      Thông báo thời hạn nộp tờ khai thuế trong kỳ kê khai Tháng 05/2021

II.     Nâng cấp ứng dụng Hỗ trợ kê khai (HTKK) phiên bản 4.5.7

III.    Hướng dẫn tiếp nhận và cập nhật thông tin trên Giấy đề nghị gia hạn của người nộp thuế

IV.    Kiểm soát, giám sát trọng điểm đối với người nộp thuế có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế

V.     Hướng dẫn quyết toán thuế nhà thầu

VI.   Thời điểm ghi nhận doanh thu tính thuế TNDN với hàng hóa xuất cho đại lý

VII.  Nộp thuế điện tử qua các kênh giao dịch điện tử

VIII. Xử lý xự cố trong quá trình thực hiện giao dịch thuế điện tử

IX.   Tổ chức, cá nhân có thể giao dịch với kho bạc qua mạng

X.     Ngành Hải quan kết nối thêm 2 thủ tục dịch vụ công trực tuyến

 

I. Thông báo thời hạn nộp tờ khai thuế trong kỳ kê khai Tháng 05/2021

Bkav xin thông báo, hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ kê khai Tháng 5/2021  Thứ hai ngày 21/06/2021, do ngày 20/06/2021 trùng với ngày Chủ nhật nên theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư số 156/2013/TT-BTC “Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn giải quyết thủ tục hành chính trùng với ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó”. Bkav xin trân trọng thông báo để Quý khách hàng được biết và thực hiện kê khai, nộp tờ khai đúng hạn.

Bkav lưu ý Quý Khách hàng nên kê khai, nộp tờ khai sớm trước thời gian hết hạn ít nhất từ 1 đến 2 ngày để tránh việc quá tải, không gửi được tờ khai.

Trong quá trình kê khai, nếu gặp vấn đề cần hỗ trợ, Quý Khách hàng vui lòng thực hiện theo 1 trong 4 cách dưới đây:

  • Cách 1 (cách nhanh nhất để được hỗ trợ hiệu quả): Chat trực tiếp tại link https://m.me/BkavCA hoặc https://zalo.me/4458938702350836836.
  • Cách 2: Gửi mail tới Trung tâm Chăm sóc khách hàng Bkav CA qua địa chỉ BkavCA@bkav.com với nội dung mà Bạn cần hỗ trợ, Bkav sẽ phản hồi lại Bạn trong thời gian sớm nhất.
  • Cách 3: Liên hệ tổng đài 1900 1854.
  • Cách 4: Xử lý vấn đề đang gặp phải theo các bước đơn giản trong bài hướng dẫn tại https://noptokhai.vn/tvan/huong-dan hoặc tìm kiếm thông tin hướng dẫn về nghiệp vụ, cách sử dụng phần mềm tại https://Hotro.bkav.com.

Về mục lục

II. Nâng cấp ứng dụng Hỗ trợ kê khai (HTKK) phiên bản 4.5.7

Tổng cục Thuế thông báo nâng cấp ứng dụng Hỗ trợ kê khai (HTKK) phiên bản 4.5.7, cập nhật Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (03/TNDN) đáp ứng Thông tư số 03/2021/TT-BTC ngày 11/01/2021 của Bộ Tài chính và bổ sung mẫu biểu Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất đáp ứng Nghị định số 52/2021/NĐ-CP ngày 19/04/2021 của Chính phủ, đồng thời cập nhật một số nội dung phát sinh trong quá trình triển khai HTKK 4.5.6, cụ thể như sau:

1.      Cập nhật tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (03/TNDN) đáp ứng Thông tư số 03/2021/TT-BTC

  • Bổ sung bảng kê ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ (đính kèm tờ khai 03/TNDN): Hiệu lực áp dụng đối với kỳ kê khai từ năm 2019.

2.      Bổ sung kê khai mẫu biểu Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất đáp ứng Nghị định số 52/2021/NĐ-CP

  • Bắt đầu từ ngày 25/05/2021, khi lập hồ sơ khai thuế có liên quan đến nội dung nâng cấp nêu trên, tổ chức, cá nhân nộp thuế sẽ sử dụng các chức năng kê khai tại ứng dụng HTKK 4.5.7 thay cho các phiên bản trước đây.

Tổ chức, cá nhân nộp thuế có thể tải bộ cài và tài liệu hướng dẫn sử dụng ứng dụng HTKK tại địa chỉ sau: http://www.gdt.gov.vn/wps/portal/home/hotrokekhai.

Mọi phản ánh, góp ý của tổ chức, cá nhân nộp thuế được gửi đến cơ quan Thuế theo các số điện thoại, hộp thư hỗ trợ người nộp thuế về ứng dụng HTKK do cơ quan Thuế cung cấp.

(Nguồn: Gdt.gov.vn - Mục Hỗ trợ kê khai - Hướng dẫn Hỗ trợ kê khai - Đăng ngày: 24/05/2021)

Về mục lục

III. Hướng dẫn tiếp nhận và cập nhật thông tin trên Giấy đề nghị gia hạn của người nộp thuế

Để tạo thuận lợi trong việc tiếp nhận và cập nhật thông tin trên Giấy đề nghị gia hạn của người nộp thuế theo quy định tại Nghị định số 52/2021/NĐ-CP, tại Công văn số 1495/TCT-KK ngày 13/05/2021 của Tổng cục Thuế đã hướng dẫn cụ thể về nghiệp vụ này nhằm hỗ trợ người nộp thuế lập và gửi giấy đề nghị gia hạn nộp thuế, nộp tiền thuê đất năm 2021.

Tiếp nhận Giấy đề nghị gia hạn của người nộp thuế

Giấy đề nghị gia hạn của người nộp thuế gửi đến cơ quan thuế được kiểm tra tính đầy đủ, đúng thủ tục theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 52/2021/NĐ-CP.

Đối với Giấy đề nghị gia hạn được gửi theo phương thức điện tử, người nộp thuế gửi thành công Giấy đề nghị gia hạn, Hệ thống thuế điện tử (Etax, iCanhan) của Tổng cục Thuế sẽ trả thông báo tiếp nhận Giấy đề nghị gia hạn để người nộp thuế biết.

Trường hợp người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền thuê đất đã được gia hạn theo Nghị định số 41/2020/NĐ-CP và tiền chậm nộp phát sinh tương ứng thì Hệ thống thuế điện tử của Tổng cục Thuế sẽ trả thông báo không chấp nhận Giấy đề nghị gia hạn. Người nộp thuế phải nộp đủ tiền thuế, tiền thuê đất đã được gia hạn theo Nghị định số 41/2020/NĐ-CP và tiền chậm nộp phát sinh tương ứng và gửi lại Giấy đề nghị gia hạn để được gia hạn theo Nghị định số 52/2021/NĐ-CP.

Đối với Giấy đề nghị gia hạn được gửi qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan thuế: Bộ phận “Một cửa” hoặc Đội thuế liên xã phường kiểm tra tính đầy đủ, đúng thủ tục; ghi sổ nhận hồ sơ QHS trên Hệ thống thông tin quản lý thuế tập trung (TMS); chuyển Giấy đề nghị gia hạn bản giấy đến Bộ phận Kê khai và kế toán thuế ngay trong ngày hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo.

Cập nhật thông tin trên Giấy đề nghị gia hạn vào Hệ thống TMS

Đối với Giấy đề nghị gia hạn được gửi theo phương thức điện tử: Hệ thống thuế điện tử tự động cập nhật thông tin Giấy đề nghị gia hạn vào Hệ thống TMS. Theo đó, Giấy đề nghị gia hạn được gửi qua đường bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, cần thực hiện theo các yêu cầu sau:

  • Thứ nhất, bộ phận Kê khai và kế toán thuế có trách nhiệm cập nhật thông tin trên Giấy đề nghị gia hạn vào Hệ thống TMS ngay trong ngày hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo.
  • Thứ hai, trường hợp người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền thuê đất đã được gia hạn theo Nghị định số 41/2020/NĐ-CP và tiền chậm nộp phát sinh tương ứng, Hệ thống TMS ghi nhận thông tin Giấy đề nghị gia hạn và xử lý theo hướng dẫn tại mục 4 công văn này (đề cập dưới đây).
  • Thứ ba, trường hợp người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền thuê đất đã được gia hạn theo Nghị định số 41/2020/NĐ-CP và tiền chậm nộp phát sinh tương ứng, Hệ thống TMS cảnh báo và không cho ghi nhận Giấy đề nghị gia hạn. Bộ phận Kê khai và kế toán thuế chuyển Giấy đề nghị gia hạn của người nộp thuế cho Bộ phận Quản lý nợ rà soát và ban hành thông báo không chấp nhận Giấy đề nghị gia hạn gửi người nộp thuế, yêu cầu người nộp thuế phải nộp đủ các khoản tiền thuế, tiền thuê đất đã được gia hạn nộp thuế theo quy định tại Nghị định số 41/2020/NĐ-CP và tiền chậm nộp phát sinh tương ứng (nếu có) vào ngân sách nhà nước trước ngày 30/07/2021 và nộp lại giấy đề nghị gia hạn chậm nhất là ngày 30/07/2021 để được gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất theo Nghị định số 52/2021/NĐ-CP.

Tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế, việc cập nhật thông tin trên Giấy đề nghị gia hạn của người nộp thuế vào hệ thống TMS phải bảo đảm đầy đủ, kịp thời để hệ thống TMS hỗ trợ gia hạn tự động hoặc chuyển thông tin đề nghị gia hạn đến cơ quan thuế có liên quan.

(Nguồn: Gdt.gov.vn - Mục Tin tức - Tin bài về Thuế - Đăng ngày: 21/05/2021)

Về mục lục

IV. Kiểm soát, giám sát trọng điểm đối với người nộp thuế có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế

Ngày 17/05/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 31/2021/TT-BTC quy định về áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế. Thông tư đã quy định rõ vấn đề kiểm soát, giám sát trọng điểm đối với người nộp thuế có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế.

Theo đó, người nộp thuế thuộc trường hợp giám sát trọng điểm về thuế là người nộp thuế có một trong các dấu hiệu sau:

  • Thứ nhất, người nộp thuế thực hiện các giao dịch qua ngân hàng có dấu hiệu đáng ngờ theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền có liên quan đến trốn thuế, gian lận thuế.
  • Thứ hai, người nộp thuế hoặc người đại diện hợp pháp của người nộp thuế bị khởi tố về các hành vi vi phạm về thuế, hóa đơn, chứng từ.
  • Thứ ba, người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro cao về thuế thuộc chuyên đề trọng điểm hoặc qua thu thập thông tin từ công tác quản lý của cơ quan thuế cần giám sát quản lý thuế.
  • Thứ tư, người nộp thuế được lựa chọn từ danh sách người nộp thuế thuộc mức không tuân thủ pháp luật thuế, danh sách người nộp thuế thuộc mức rủi ro rất cao, rủi ro cao và người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin hoặc có giải trình, bổ sung thông tin nhưng không đầy đủ theo yêu cầu và thời hạn tại thông báo bằng văn bản của cơ quan thuế.

Cơ quan thuế, các cấp có trách nhiệm theo dõi, giám sát, áp dụng các biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế phù hợp với từng trường hợp nêu trên.

Tổng cục Thuế quy định cụ thể việc thu thập, phân tích thông tin, xác định trọng điểm giám sát, biện pháp giám sát phù hợp với quy định của pháp luật trong từng thời kỳ.

(Nguồn: Tapchitaichinh.vn; Xem chi tiết tại đây)

Về mục lục

VHướng dẫn quyết toán thuế nhà thầu

Cục Thuế TP. Hà Nội vừa có văn bản hướng dẫn Sở giao dịch Ngân hàng nhà nước Việt Nam về quyết toán thuế nhà thầu.

Tại Công văn số 14198/CTHN-TTHT ngày 04/05/2021, Cục Thuế TP. Hà Nội cho biết, Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế đã quy định các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế.

Trong đó, một trong các loại thuế, khoản thu khác thuộc NSNN khai theo từng lần phát sinh là thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (sau đây gọi là nhà thầu nước ngoài) áp dụng theo phương pháp trực tiếp; thuế thu nhập doanh nghiệp của nhà thầu nước ngoài áp dụng theo phương pháp hỗn hợp khi bên Việt Nam thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài. Trường hợp bên Việt Nam thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài nhiều lần trong tháng thì được khai theo tháng thay cho việc khai theo từng lần phát sinh.

Các loại thuế, khoản thu khai quyết toán năm và quyết toán đến thời điểm giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (không bao gồm doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa) mà doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp được chuyển đổi thì không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, doanh nghiệp khai quyết toán khi kết thúc năm. Trong đó, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp trực tiếp của nhà thầu nước ngoài quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu; thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp hỗn hợp của nhà thầu nước ngoài quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu; thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp kê khai của nhà thầu nước ngoài quyết toán theo năm.

Theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.

Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế giá trị gia tăng tính trực tiếp trên giá trị gia tăng, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ % tính trên doanh thu là loại khai theo lần phát sinh thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài và khai quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu. Trường hợp bên Việt Nam thanh toán cho nhà thầu nước ngoài nhiều lần trong tháng thì có thể đăng ký khai thuế theo tháng thay cho việc khai theo từng lần phát sinh thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài.

Người nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn vào NSNN. Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp người nộp thuế tính thuế hoặc thời hạn nộp thuế ghi trên thông báo, quyết định, văn bản của cơ quan thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.

Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP. Hà Nội hướng dẫn, trường hợp nhà thầu nước ngoài có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng giữa nhà thầu nước ngoài với tổ chức Việt Nam thì thuộc đối áp dụng thuế nhà thầu.

Trường hợp nhà thầu nước ngoài thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng tính trực tiếp trên giá trị gia tăng, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ % tính trên doanh thu thì Công ty có trách nhiệm khai theo lần phát sinh thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài và khai quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Thông tư 156/2013/TT-BTC  nêu trên.

(Nguồn: Tapchitaichinh.vn; Xem chi tiết tại đây)

Về mục lục

VI. Thời điểm ghi nhận doanh thu tính thuế TNDN với hàng hóa xuất cho đại lý

Tại Công văn số 14207/CTHN-TTHT ngày 04/05/2021 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), Cục Thuế TP. Hà Nội đã hướng dẫn cụ thể về thời điểm ghi nhận doanh thu tính thuế TNDN đối với hàng hóa xuất cho cơ sở nhận làm đại lý bán đúng giá.

Cục Thuế TP. Hà Nội dẫn chứng quy định tại Điều 3 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN. Theo đó, thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.

Điểm 2.6 Mục 2 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính quy định tổ chức kinh doanh kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ xuất điều chuyển hàng hóa cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, cửa hàng ở khác địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc với nhau; xuất hàng hóa cho cơ sở nhận làm đại lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng, căn cứ vào phương thức tổ chức kinh doanh và hạch toán kế toán, cơ sở có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn, chứng từ:

  • Cách thứ nhất là sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng để làm căn cứ thanh toán và kê khai nộp thuế giá trị gia tăng ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với nhau.
  • Cách thứ hai là sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ; sử dụng Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý theo quy định đối với hàng hóa xuất cho cơ sở làm đại lý kèm theo Lệnh điều động nội bộ.

Cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng khi bán hàng phải lập hóa đơn theo quy định giao cho người mua, đồng thời lập Bảng kê hàng hóa bán ra gửi về cơ sở có hàng hóa điều chuyển hoặc cơ sở có hàng hóa gửi bán (gọi chung là cơ sở giao hàng) để cơ sở giao hàng lập hóa đơn giá trị gia tăng cho hàng hóa thực tế tiêu thụ giao cho cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng.

Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP. Hà Nội hướng dẫn, trường hợp doanh nghiệp xuất hàng hóa cho cơ sở nhận làm đại lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng để bán thì doanh nghiệp căn cứ vào phương thức tổ chức kinh doanh và hạch toán kế toán để lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn, chứng từ theo quy định tại Điểm 2.6 Mục 2 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính nêu trên.

(Nguồn: Tapchitaichinh.vn; Xem chi tiết tại đây)

Về mục lục

VIINộp thuế điện tử qua các kênh giao dịch điện tử

Hiện nay, việc áp dụng công nghệ thông tin trong việc nộp và quản lý thuế của tất cả doanh nghiệp đang được triển khai nhanh chóng và hiệu quả. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều kế toán còn khá còn lúng túng với dịch vụ nộp thuế điện tử này. Ngày 18/03/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 19/2021/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế gồm 5 chương, 49 điều và có hiệu lực kể từ ngày 03/05/2021.

Theo đó, tại Điều 21 của Thông tư hướng dẫn việc nộp thuế điện tử thông qua các kênh giao dịch điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán như sau:

  • Thứ nhất, người nộp thuế truy cập vào Cổng trao đổi thông tin của Ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán; hoặc Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế; hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền lựa chọn nộp thuế thông qua kênh giao dịch điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán. Đồng thời, thực hiện lập chứng từ nộp NSNN theo mẫu của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nơi người nộp thuế nộp NSNN, trong đó đảm bảo đủ thông tin trên Giấy nộp tiền vào NSNN (theo mẫu số C1-02/NS ban hành kèm theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP).

Trường hợp ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cung cấp dịch vụ nộp thuế điện tử bằng các phương thức thanh toán điện tử khác theo quy định của ngân hàng nhà nước Việt Nam và theo quy định về phối hợp thu NSNN với cơ quan thuế thì ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm lập chứng từ nộp NSNN thay người nộp thuế trên cơ sở thông tin do cơ quan thuế cung cấp theo quy định tại Điều 38 Thông tư này.

  • Thứ hai, tiếp nhận và xử lý chứng từ nộp NSNN điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được thực hiện theo quy định của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và thực hiện một số nội dung sau:
    • Trường hợp kênh giao dịch điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đã tham gia kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế: Đối với chứng từ nộp NSNN đủ điều kiện trích nợ tài khoản theo đề nghị của người nộp thuế, hệ thống ứng dụng của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán tự động tạo “số tham chiếu” của chứng từ nộp NSNN theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 20 Thông tư này và thực hiện:
      • Chuyển tiền và thông tin theo chứng từ nộp NSNN (bao gồm: Tài khoản trích nợ; số tiền nộp NSNN; KBNN nơi hưởng nguồn thu; Số tham chiếu; ngày trích tiền từ tài khoản của người nộp thuế hoặc người nộp thay) đến ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản để thực hiện theo quy định về phối hợp thu NSNN.
      • Truyền đầy đủ thông tin theo chứng từ nộp NSNN do người nộp thuế lập đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
    • Trường hợp kênh giao dịch điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán chưa tham gia kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế: Đối với chứng từ nộp NSNN đủ điều kiện trích nợ tài khoản theo đề nghị của người nộp thuế, hệ thống ứng dụng của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán tự động tạo “số tham chiếu” của chứng từ giao dịch theo cấu trúc quy định tại điểm a khoản 3 Điều 20 Thông tư này và thực hiện:
      • Chuyển tiền, số tham chiếu và đầy đủ thông tin chứng từ giao dịch nộp NSNN đến ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản.
      • Ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản truyền đầy đủ thông tin chứng từ giao dịch nộp NSNN đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

(Nguồn: Tapchitaichinh.vn; Xem chi tiết tại đây)

Về mục lục

VIII. Xử lý xự cố trong quá trình thực hiện giao dịch thuế điện tử

Từ ngày 03/05/2021, các giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế thực hiện theo quy định tại Thông tư số 19/2021/TT-BTC vừa được Bộ Tài chính ban hành. Trong đó, một trong những nội dung đáng chú ý là phương thức xử lý sự cố trong quá trình thực hiện giao dịch thuế điện tử được quy định rõ tại Điều 9 Thông tư số 19/2021/TT-BTC. Cụ thể:

  • Trường hợp giao dịch điện tử không thực hiện được do lỗi hệ thống hạ tầng kỹ thuật của người nộp thuế thì người nộp thuế phải tự khắc phục sự cố. Nếu đến hạn nộp hồ sơ thuế, nộp thuế mà hệ thống hạ tầng kỹ thuật của người nộp thuế chưa khắc phục được sự cố, người nộp thuế thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức nộp hồ sơ bản giấy trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc qua đường bưu chính, nộp thuế trực tiếp tại ngân hàng hoặc kho bạc nhà nước (KBNN) theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành.
  • Trường hợp giao dịch điện tử không thực hiện được do lỗi hệ thống hạ tầng kỹ thuật của ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thì ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm thông báo cho người nộp thuế được biết và phối hợp với Tổng cục Thuế để được hỗ trợ kịp thời và có biện pháp khắc phục nhanh nhất sự cố. Người nộp thuế được quyền thực hiện nộp qua ngân hàng/tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán khác hoặc bằng phương thức nộp thuế trực tiếp tại ngân hàng/KBNN theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Nếu do lỗi hạ tầng kỹ thuật của ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán dẫn đến sai lệch thông tin chứng từ nộp NSNN của người nộp thuế (thông tin ngày nộp thuế, số tiền thuế, mã số thuế của người nộp thuế, tài khoản nộp thuế, tài khoản của KBNN, cơ quan quản lý thu, thông tin do ngân hàng ghi tại phần dành cho ngân hàng) hoặc ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán chuyển tiền vào NSNN không đúng thời hạn quy định của pháp luật về quản lý thuế làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người nộp thuế thì thực hiện theo quy định tại Điều 27 Luật Quản lý thuế, Điều 30 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế.

  • Trường hợp giao dịch điện tử không thực hiện được do lỗi Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ thuế, nộp thuế thì Tổng cục Thuế có trách nhiệm thông báo kịp thời thời điểm sự cố của hệ thống, thời điểm hệ thống tiếp tục hoạt động trên Trang thông tin điện tử (www.gdt.gov.vn) và Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

Người nộp thuế nộp hồ sơ thuế, chứng từ nộp NSNN điện tử trong ngày tiếp theo liền kề ngày Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp tục hoạt động, trừ trường hợp người nộp thuế có yêu cầu và đã thực hiện nộp hồ sơ bản giấy trực tiếp tại cơ quan thuế, nộp thuế qua các kênh giao dịch điện tử khác theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này hoặc bằng phương thức nộp thuế trực tiếp tại ngân hàng/KBNN theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành. Hồ sơ thuế, chứng từ nộp NSNN điện tử nộp trong thời gian này là đúng hạn.

Trường hợp Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế lỗi sau giờ hành chính của ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ thuế, nộp thuế nếu người nộp thuế có yêu cầu nộp hồ sơ bản giấy trực tiếp tại cơ quan thuế, nộp thuế qua các kênh giao dịch điện tử khác theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này hoặc bằng phương thức nộp thuế trực tiếp tại ngân hàng/KBNN theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành thì cơ quan thuế, KBNN, ngân hàng thực hiện tiếp nhận và giải quyết cho người nộp thuế theo quy định. Hồ sơ thuế, chứng từ nộp NSNN bằng giấy nộp nêu trên nộp vào ngày làm việc tiếp theo liền kề ngày Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế bị lỗi là đúng hạn.

  • Trường hợp giao dịch điện tử không thực hiện được do lỗi Cổng thông tin của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo cho người nộp thuế biết thời điểm sự cố của hệ thống, thời điểm hệ thống tiếp tục hoạt động trên Trang thông tin điện tử và Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; đồng thời gửi thông báo đến cơ quan thuế ngay trong ngày làm việc, phối hợp với Tổng cục Thuế để được hỗ trợ kịp thời.

Người nộp thuế được thực hiện giao dịch điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để nộp hồ sơ thuế, nộp thuế điện tử hoặc lựa chọn các phương thức giao dịch thuế điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế; Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính đã được kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế; Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác đã được kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế; Tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN (Dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế) được Tổng cục Thuế chấp nhận kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế; Dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thực hiện nộp thuế điện tử.

  • Trường hợp giao dịch điện tử không thực hiện được do lỗi hệ thống hạ tầng kỹ thuật của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN thì tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN có trách nhiệm thông báo cho người nộp thuế biết thời điểm sự cố của hệ thống, thời điểm hệ thống tiếp tục hoạt động; đồng thời gửi thông báo đến cơ quan thuế ngay trong ngày làm việc và phối hợp với Tổng cục Thuế để được hỗ trợ kịp thời.

Người nộp thuế được thực hiện giao dịch điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong thời gian hệ thống hạ tầng kỹ thuật của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN bị lỗi để nộp hồ sơ thuế, nộp thuế điện tử hoặc hoặc lựa chọn các phương thức giao dịch thuế điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế; Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính đã được kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế; Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác đã được kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế; Tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN được Tổng cục Thuế chấp nhận kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế; Dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thực hiện nộp thuế điện tử.

(Nguồn: Tapchitaichinh.vn; Xem chi tiết tại đây)

Về mục lục

IX. Tổ chức, cá nhân có thể giao dịch với kho bạc qua mạng

Bộ Tài chính đang lấy ý kiến dự thảo thông tư quy định về giao dịch điện tử trong hoạt động nghiệp vụ của KBNN. Thông tư sẽ quy định cụ thể các giao dịch điện tử giữa KBNN với các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan và trong nội bộ hệ thống KBNN.

Dễ dàng giao dịch điện tử với Kho bạc Nhà nước

Theo dự thảo thông tư, giao dịch điện tử trong hoạt động nghiệp vụ KBNN là các giao dịch điện tử giữa KBNN với các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan và trong nội bộ hệ thống KBNN trong các hoạt động nghiệp vụ của KBNN trong quản lý nhà nước về quỹ NSNN, các quỹ tài chính nhà nước; quản lý ngân quỹ nhà nước; tổng kế toán nhà nước; huy động vốn cho NSNN và cho đầu tư phát triển thông qua hình thức phát hành trái phiếu chính phủ theo quy định của pháp luật.

Tài khoản đăng nhập trang thông tin điện tử của KBNN là tài khoản do KBNN cấp cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân để thực hiện các giao dịch điện tử và tra cứu dữ liệu giao dịch thông qua các trang thông tin điện tử của KBNN.

Cùng với đó, chứng từ điện tử trong hoạt động nghiệp vụ KBNN là thông tin được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng phương tiện điện tử khi thực hiện giao dịch điện tử trong hoạt động nghiệp vụ KBNN; bao gồm chứng từ, báo cáo, hợp đồng, thỏa thuận, thông tin giao dịch, thông tin thực hiện thủ tục hành chính và các loại thông tin, dữ liệu khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

Về nguyên tắc giao dịch điện tử trong hoạt động nghiệp vụ KBNN, theo dự thảo thông tư, cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch điện tử trong hoạt động nghiệp vụ KBNN phải tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 5 Luật Giao dịch điện tử, Điều 4 Nghị định số 165/2018/NĐ-CP ngày 24/12/2018 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính, đảm bảo các yêu cầu về quy trình nghiệp vụ, tiêu chuẩn kỹ thuật trong giao dịch điện tử, do Bộ Tài chính và KBNN quy định theo phân cấp.

Các cơ quan, tổ chức, cá nhân đã hoàn thành giao dịch bằng phương thức điện tử, thì không phải thực hiện phương thức giao dịch khác và được công nhận đã hoàn thành thủ tục, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Không yêu cầu cung cấp lại dữ liệu mà kho bạc đã có

KBNN không yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp lại dữ liệu mà KBNN đang quản lý hoặc dữ liệu đó được cơ quan nhà nước khác sẵn sàng chia sẻ và đáp ứng được yêu cầu, trừ trường hợp yêu cầu cung cấp dữ liệu phục vụ cập nhật hoặc sử dụng cho mục đích xác minh, thẩm tra dữ liệu.

Ngoài ra, chứng từ điện tử trong các hoạt động nghiệp vụ của KBNN phải được ký số bởi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền hoặc được xác thực bằng các biện pháp khác, theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 165/2018/NĐ-CP ngày 24/12/2018 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính.

Dự thảo quy định, việc sử dụng chứng thư số và chữ ký số trong giao dịch điện tử trong hoạt động nghiệp vụ KBNN phải tuân thủ quy định của pháp luật về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số. Trước khi sử dụng chữ ký số để thực hiện các giao dịch điện tử với KBNN, cơ quan, tổ chức phải thông báo chữ ký số của các cá nhân liên quan thuộc cơ quan, tổ chức cho KBNN.

Các giao dịch điện tử về thanh toán điện tử liên ngân hàng giữa KBNN với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các ngân hàng thương mại được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Các giao dịch điện tử về thanh toán song phương điện tử và tổ chức phối hợp thu NSNN giữa KBNN với các ngân hàng thương mại được thực hiện theo thỏa thuận giữa KBNN với từng hệ thống ngân hàng thương mại, phù hợp với quy định của pháp luật.

Theo dự thảo, ngoài cổng thông tin điện tử và các trang thông tin điện tử của KBNN, KBNN được tham gia các hệ thống thông tin do cơ quan, tổ chức khác chủ quản hoặc sử dụng các phương tiện điện tử khác để thực hiện giao dịch trong hoạt động nghiệp vụ KBNN.

Trường hợp KBNN tham gia hệ thống thông tin do cơ quan, tổ chức khác chủ quản, thì giao dịch điện tử giữa KBNN với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan qua hệ thống thông tin đó được thực hiện theo quy định của chủ quản hệ thống thông tin, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật.

(Nguồn: Thoibaotaichinhvietnam.vn; Xem chi tiết tại đây)

Về mục lục

X. Ngành Hải quan kết nối thêm 2 thủ tục dịch vụ công trực tuyến

Kể từ ngày 24/05/2021, Tổng cục Hải quan thực hiện kết nối thêm 2 thủ tục hình thức dịch vụ công trực tuyến (DVCTT) nhằm tạo thuận lợi hơn nữa cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu.

Cụ thể, 2 thủ tục sắp được triển khai là: “Phê duyệt đề nghị gia hạn thời gian lưu giữ hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất” và “Phê duyệt đề nghị thay đổi, chia nhỏ container hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất”.

Để triển khai 2 thủ tục mới, Tổng cục Hải quan chỉ đạo các cục hải quan địa phương tổ chức tuyên tuyền, phổ biến cho người làm thủ tục hải quan biết, thực hiện và triển khai tiếp nhận, phân công, xử lý, trả kết quả hồ sơ đối với 2 thủ tục nêu trên qua hệ thống DVCTT HQ36a.

Theo kế hoạch, năm 2021, Tổng cục Hải quan sẽ tiếp tục cung cấp thêm DVCTT mức độ 3, 4 đối với 22 thủ tục hành chính trên hệ thống nội ngành; tích hợp thêm 26 DVCTT mức độ 3, 4 lên Cổng Dịch vụ công quốc gia.

Kết thúc năm 2020, Tổng cục Hải quan đã cung cấp 202/238 DVCTT mức độ 3, 4 chiếm 85% tổng số thủ tục hành chính toàn ngành.

(Nguồn: Thoibaotaichinhvietnam.vn; Xem chi tiết tại đây)

Về mục lục


Đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử | Chữ ký số Bkav

Đăng nhận xét

0 Nhận xét